Quyết định 44/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 44/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/12/2010 |
Ngày có hiệu lực | 26/12/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Văn Vịnh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2010/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 16 tháng 12 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1l/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994 và Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2006;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và đánh giá môi trường, chiến lược đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Lào cai về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 53/TTr-BQLKCN ngày 22/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai)
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2010/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 16 tháng 12 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1l/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/1l/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994 và Bộ luật Lao động sửa đổi, bổ sung năm 2006;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 926/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BLĐTBXH ngày 06/9/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quản lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn và đánh giá môi trường, chiến lược đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 02/10/2009 của UBND tỉnh Lào cai về việc ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 53/TTr-BQLKCN ngày 22/11/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định một số nội dung hoạt động phối hợp giữa Ban Quản lý các khu công nghiệp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư trong và ngoài nước có hoạt động liên quan tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước tại khu công nghiệp phải đảm bảo tính thống nhất, khách quan, đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương các cấp do pháp luật quy định. Các nội dung quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp không nằm trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Hoạt động quản lý nhà nước tại khu công nghiệp của các cơ quan liên quan được thực hiện thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
3. Giải quyết công việc đảm bảo nhanh chóng, hiệu quả và khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư và trong sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp.
4. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, các cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
Ban Quản lý các khu công nghiệp, viết tắt là: BQL;
Khu công nghiệp, viết tắt là: KCN;
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, viết tắt là: UBND cấp huyện;
Phòng cháy, chữa cháy, viết tắt là: PCCC;
Phòng, chống cháy nổ, viết tắt là: PCCN.
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Quản lý về đầu tư:
a) Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến tham gia của các sở, ngành liên quan về phương án đăng ký đầu tư và xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Tổng hợp ý kiến tham gia của các sở, ngành liên quan, làm tờ trình, trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận về chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp phương án không được chấp thuận đầu tư và không được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, BQL thông báo bằng văn bản gửi nhà đầu tư.
b) Tiếp nhận hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các KCN theo quy định. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư các thông tin về dự án đầu tư, về tình hình thực hiện việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
c) Giúp UBND tỉnh về việc: Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư; tiến độ triển khai dự án đầu tư; chủ trì phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư.
2. Công tác xúc tiến đầu tư:
a) Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm vào KCN trình UBND tỉnh.
b) Chuẩn bị các tài liệu, ấn phẩm, website phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư vào các KCN.
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư; lập dự án thuộc các lĩnh vực để kêu gọi đầu tư vào các KCN.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, đền bù và giải phóng mặt bằng:
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, viết giấy biên nhận và hẹn ngày trả kết quả cho nhà đầu tư, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các nhà đầu tư thuê lại đất trong KCN. Thời hạn trả kết quả không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian giải phóng mặt bằng và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính).
b) Cử cán bộ tham gia vào Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng cấp huyện; phối hợp với UBND cấp huyện để giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình đền bù, giải phóng mặt bằng theo thẩm quyền; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền biện pháp giải quyết những khó khăn vướng mắc theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý quy hoạch, xây dựng:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về việc xây dựng đề án quy hoạch phát triển KCN trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đề xuất mở rộng KCN khi có đủ điều kiện theo quy định.
b) Căn cứ quy hoạch phát triển KCN đã được phê duyệt, tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN và đề xuất khu đất quy hoạch dân cư, dịch vụ, các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với KCN để Sở Xây dựng chỉ đạo công tác lập quy hoạch xây dựng, đồng thời sao gửi quyết định điều chỉnh quy hoạch về Sở Xây dựng tổng hợp.
c) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phối hợp với UBND các huyện, thành phố có KCN tổ chức công bố quy hoạch xây dựng KCN được phê duyệt.
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt cho nhà đầu tư.
e) Tiếp nhận, gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực chuyên ngành. Đối với các dự án nhóm A, hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và gửi hồ sơ đến các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành theo dõi.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quản lý Quy hoạch xây dựng, chất lượng công trình xây dựng, giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình nếu có.
5. Quản lý công nghệ, môi trường:
a) Tiếp nhận, phê duyệt, xác nhận đề án bảo vệ môi trường, cấp giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào KCN.
b) Tổ chức thực hiện, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư vào KCN thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
c) Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo thẩm quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh và theo Luật Bảo vệ môi trường; phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường thực hiện quản lý nguồn phát thải trong KCN như: Nước thải, rác thải, khí thải...; đôn đốc các nhà đầu tư trong KCN đăng ký chất thải nguy hại, chất thải rắn; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa nhà đầu tư trong KCN và với các tổ chức, cá nhân ngoài KCN.
6. Quản lý lao động:
a) Thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong KCN; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho nhà đầu tư; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của nhà đầu tư trong KCN theo sự uỷ quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động đang làm việc tại các KCN theo các quy định của Bộ Luật Lao động.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp trong việc ký kết hợp đồng lao động; xây dựng nội quy lao động; ký kết thoả ước lao động tập thể; lập hồ sơ cấp sổ lao động cho người lao động; thành lập Hội đồng hoà giải cơ sở; thực hiện các quy định về bảo hộ lao động; an toàn vệ sinh lao động; công tác đào tạo lao động; đăng ký và tuyển dụng lao động theo quy định và theo uỷ quyền của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, thanh tra, điều tra tai nạn lao động; giải quyết tranh chấp lao động và đình công đối với nhà đầu tư trong KCN theo quy định của pháp luật.
e) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn thành lập, phát triển các tổ chức đoàn thể của các nhà đầu tư trong KCN.
g) Phối hợp với Hội đồng trọng tài lao động cấp tỉnh thực hiện hoà giải các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích quy định tại Điều 12 Nghị định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
7. Quản lý tài chính:
a) Phối hợp với Sở Tài chính định kỳ 02 đến 03 năm, xem xét lại giá thuê đất có hạ tầng, mức thu tiền sử dụng hạ tầng và các công trình dịch vụ công cộng trong các khu công nghiệp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền, phù hợp với từng thời kỳ.
b) Căn cứ vào các quy định hiện hành, hướng dẫn các doanh nghiệp trong KCN về trình tự thủ tục hồ sơ đăng ký mã số thuế, mã số hải quan tại Cục Thuế.
c) Trên cơ sở mức thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp, hướng dẫn nhà đầu tư trong KCN về trình tự thủ tục hồ sơ kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế theo quy định của Nhà nước.
d) Trên cơ sở quy định ưu đãi về nộp tiền thuê đất, tiền san tạo mặt bằng, hướng dẫn nhà đầu tư trong KCN về trình tự thủ tục nộp tiền san tạo giải phóng mặt bằng và thuê đất theo quy định.
e) Cung cấp thông tin về cấp giấy CNĐT, điều chỉnh giấy CNĐT; việc chấm dứt hoạt động, thu hồi giấy CNĐT, giải thể doanh nghiệp; tổng hợp chung về tình hình đầu tư và triển khai thực hiện dự án; các thông tin cần thiết liên quan đến nhà đầu tư trong KCN gửi Cục Thuế tỉnh và các ngành liên quan theo quy định.
8. Quản lý an ninh trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống cháy nổ:
Phối hợp với cơ quan Công an trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh trật tự trong KCN, đề xuất những chủ trương, giải pháp đảm bảo công tác an ninh trật tự trong KCN, cụ thể:
a) Thành lập, chỉ đạo, tổ chức mọi hoạt động của Đội bảo vệ trong các KCN để làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, an toàn trong các KCN. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ trong khu công nghiệp theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
b) Ban hành nội quy, quy định và hướng dẫn nhà đầu tư trong các KCN tổ chức thành lập lực lượng bảo vệ của mình để phối hợp với Đội bảo vệ của BQL tham gia bảo vệ an ninh trật tự trong các KCN.
c) Phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh về các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu của nhà đầu tư trong KCN, phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, xâm phạm chủ quyền an ninh Quốc gia và những tình hình khác có liên quan đến an ninh trật tự trong KCN.
d) Kịp thời thông báo cho Công an tỉnh biết kế hoạch, nội dung, chương trình và mục đích của các đoàn khách nước ngoài khi đến thăm quan, tìm hiểu để hợp tác đầu tư vào KCN và của các chuyên gia nước ngoài được cử đến làm việc tại các KCN.
e) Nắm vững tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN. Phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh chống các hoạt động gian lận thương mại, vi phạm pháp luật của các nhà đầu tư trong KCN.
g) Đối với việc phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội: Đôn đốc các doanh nghiệp trong KCN xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo vệ an ninh trật tự và các phương án giải quyết, các tình huống cụ thể khi xảy ra.
h) Đối với công tác trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ:
- Chỉ đạo Đội bảo vệ KCN giữ gìn an ninh, trật tự an toàn giao thông trong phạm vi KCN.
- Chỉ đạo nhà đầu tư trong KCN xây dựng lực lượng PCCC chuyên trách hoặc bán chuyên trách; xây dựng nội quy phòng, chống cháy nổ; tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công nhân viên có ý thức PCCC và tích cực tham gia phòng cháy, chữa cháy; phối hợp với Công an tỉnh để hướng dẫn nghiệp vụ về PCCC và trang thiết bị PCCC theo quy định của Luật PCCC. Khi xảy ra các vụ cháy lớn phải thông báo ngay cho Công an tỉnh để điều động lực lượng đến phối hợp chữa cháy.
i) Đối với công tác quản lý hành chính:
- Quản lý hộ khẩu trong KCN: Phối hợp với Công an tỉnh đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đăng ký tạm trú đối với cán bộ, công nhân do doanh nghiệp quản lý; trong trường hợp có Khu chung cư, nhà tập thể cho công nhân, thông báo cho Công an tỉnh để phối hợp triển khai các biện pháp quản lý hộ khẩu theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Quản lý người nước ngoài làm việc trong KCN: Thông báo cho Công an tỉnh về chứng nhận nhân sự chủ chốt của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những người nước ngoài làm việc tại các nhà đầu tư trong KCN. Thường xuyên nhắc nhở, hướng dẫn nhà đầu tư, người nước ngoài thực hiện đúng Pháp lệnh Xuất, nhập cảnh. Phối hợp với Công an tỉnh sớm hoàn tất thủ tục xuất, nhập cảnh cho người nước ngoài làm việc tại các KCN.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra:
Chủ trì tổ chức và phối hợp với các bộ phận, các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác thanh tra, kiểm tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong KCN, bao gồm:
a) Chủ trì hoặc cử người tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra đối với các nhà đầu tư trong KCN;
b) Tổ chức tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo; theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra; gửi báo cáo về tình hình thực hiện để Thanh tra tỉnh tổng hợp.
c) Trường hợp cần thiết, BQL sẽ gửi văn bản đề nghị thanh tra chuyên ngành có ý kiến phúc đáp theo quy định.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển KCN: Trên cơ sở Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với BQL tham gia vào quy hoạch, xây dựng và phát triển các KCN - đô thị của tỉnh, cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng KCN hàng năm đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững của KCN.
2. Công tác xúc tiến đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với BQL tổng hợp xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư hàng năm của tỉnh trong đó có chương trình, kế hoạch về hoạt động xúc tiến đầu tư vào các KCN.
b) Xây dựng các tài liệu, ấn phẩm phục vụ công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh.
c) Tham mưu giúp UBND tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư; kêu gọi các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm và kế hoạch dài hạn.
d) Chủ động đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế nhằm tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn nhằm đạt được hiệu quả cao trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn.
3. Tiếp nhận và tham gia ý kiến vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư).
4. Về chế độ thông tin báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo cho BQL kịp thời, thường xuyên những thông tin sau:
a) Thông tin định kỳ 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và tổng kết hàng năm về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để BQL biết.
b) Thông tin về các đoàn nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu đầu tư, những dự án được tỉnh cấp Giấy CNĐT trên địa bàn tỉnh.
c) Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư).
2. Căn cứ quy hoạch phát triển các KCN đã được phê duyệt; chủ trì thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt đề án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN; tham mưu cho UBND tỉnh quyết định mở rộng KCN.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng tại các KCN được quy định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
4. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở đối với các dự án, hoặc các công trình có liên quan trong KCN theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công thương
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư).
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quy trình, quy phạm kỹ thuật và an toàn lao động trong sản xuất, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, hoá chất, các loại máy móc, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt đặc thù chuyên ngành công nghiệp, vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và các hoạt động khác có liên quan trong sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại tại KCN.
3. Phối hợp với BQL tham mưu cho UBND tỉnh về việc xây dựng quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn của tỉnh.
4. Tham gia ý kiến thiết kế cơ sở đối với các dự án, hoặc các công trình có liên quan trong KCN đúng thời gian và theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư).
2. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng dẫn, kiểm tra đối với nhà đầu tư trong KCN thực hiện các quy định của pháp luật về công tác kế toán, thống kê, chế độ tài chính và xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư).
2. Tiếp nhận, thẩm tra giải quyết hồ sơ xin giao đất, thuê đất của các tổ chức xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư tại các KCN do BQL chuyển đến, trình UBND tỉnh phê duyệt giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định. Phối hợp với BQL tiến hành bàn giao đất, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư, ký hợp đồng thuê đất theo quy định.
3. Cấp phép hành nghề xử lý, tiêu huỷ chất thải nguy hại, hành nghề vận chuyển chất thải nguy hại, xả nước thải vào nguồn nước, thăm dò nước dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, khai thác, sử dụng nước dưới đất. Hồ sơ cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải, chất thải nguy hại. Hồ sơ cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất. Hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước cho nhà đầu tư trong KCN trình UBND tỉnh theo quy định.
4. Phối hợp với BQL, các sở, ban, ngành có liên quan, UBND cấp huyện trong công tác tổ chức thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong các KCN.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng dẫn đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định, giám định công nghệ; hoạt động chuyển giao công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong KCN. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc nhà đầu tư trong việc sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng theo hệ thống và tổ chức chứng nhận hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận Hợp đồng chuyển giao công nghệ và hoạt động đảm bảo an toàn bức xạ theo quy định.
3. Chủ trì phối hợp với BQL trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động trong các KCN theo sự phân cấp của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phối hợp với BQL và các cơ quan chức năng hướng dẫn việc thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, các văn bản hướng dẫn thi hành đối với các nhà đầu tư trong KCN.
3. Căn cứ tình hình thực tế về số lượng, quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN và tổ chức bộ máy của BQL, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội uỷ quyền cho BQL thực hiện toàn bộ hoặc một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với BQL và các ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho người lao động theo nhu cầu của các nhà đầu tư trong KCN.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật lao động đối với nhà đầu tư trong KCN, điều tra tai nạn lao động, đăng ký các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, quản lý công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
6. Định kỳ kiểm tra các nhà đầu tư trong KCN đối với những việc thực hiện nhiệm vụ đã uỷ quyền, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, thực hiện công tác cải cách hành chính, hoàn thiện tổ chức, xây dựng bộ máy BQL cho phù hợp với yêu cầu quản lý tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn và phối hợp với BQL tổ chức, phát động các phong trào thi đua, khen thưởng, văn hoá, thể thao cho công nhân lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế và trả lời các nhà đầu tư trong KCN về các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ tài chính khi có văn bản đề nghị của nhà đầu tư. Công khai các thủ tục về thuế và hướng dẫn việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế cho nhà đầu tư trong KCN.
2. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp khi có đề nghị theo quy định của Luật Quản lý thuế.
3. Phối hợp với BQL đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nghĩa vụ về thuế đối với Nhà nước. Chỉ đạo các đơn vị, phòng, ban chuyên môn thu thuế theo quy định của pháp luật thuế đối với nhà đầu tư trong KCN thuộc phạm vi quản lý.
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Hải quan Lào Cai
1. Chủ trì, phối hợp với BQL hướng dẫn nhà đầu tư về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong KCN; chính sách ưu đãi về thuế xuất, nhập khẩu; kiểm tra giám sát hàng hoá xuất, nhập khẩu. Thực hiện các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu.
2. Phối hợp với BQL giải quyết những vướng mắc về thủ tục hải quan cho nhà đầu tư trong KCN.
Điều 15. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp với BQL, các sở, ban, ngành có liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của nhà đầu tư trong KCN theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn trình tự, thủ tục và cung cấp mẫu hồ sơ liên quan đến khắc dấu, cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho nhà đầu tư trong KCN trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ do nhà đầu tư chuyển đến.
3. Phối hợp với BQL, đôn đốc nhà đầu tư trong KCN xây dựng phương án bảo vệ, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; bảo vệ an ninh kinh tế và tài sản của Nhà nước, tài sản của nhà đầu tư và quyền lợi chính đáng của người lao động. Kịp thời phát hiện, kiến nghị với BQL chấn chỉnh những thiếu sót, sơ hở về công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được bình thường, đúng theo chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước. Hướng dẫn đăng ký, quản lý, kiểm tra người nước ngoài làm việc tại các KCN theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm định thiết kế các hạng mục PCCC; hướng dẫn xây dựng lực lượng PCCC, trang bị phương tiện, xây dựng phương án, nội quy PCCC. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC của nhà đầu tư trong KCN. Phối hợp với BQL kiểm tra công tác PCCN đối với nhà đầu tư trong KCN. Điều động lực lượng tham gia chữa cháy khi có cháy lớn xảy ra.
Điều 16. Trách nhiệm của Thanh tra tỉnh
Phối hợp với BQL trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo quy định như sau:
1. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đối với nhà đầu tư trong KCN theo chức năng chuyên ngành thông qua đầu mối là BQL;
2. Phúc đáp trả lời BQL trong thời gian 45 ngày làm việc kể từ khi có văn bản đề nghị của BQL về các vấn đề có liên quan đến khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư trong KCN.
Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tiếp nhận và tham gia ý kiến vào phương án đăng ký đầu tư, dự án đầu tư do BQL gửi đến; ý kiến tham gia bằng văn bản gửi lại BQL trong thời hạn 05 ngày làm việc (đối với dự án đầu tư không thuộc diện thẩm tra), 07 ngày làm việc (đối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư).
2. Phối hợp với BQL, các sở chuyên ngành kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đối với nhà đầu tư trong KCN; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm giải quyết tranh chấp lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 18. Trách nhiệm của các nhà đầu tư trong KCN
1. Triển khai thực hiện Dự án đầu tư đã được phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng thuê đất. Sử dụng đất đúng mục đích, thực hiện dự án đúng quy định theo Giấy chứng nhận đầu tư. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ tháng, quý, đột xuất với BQL đúng thời hạn theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về tài chính, an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ và các văn bản pháp luật khác có liên quan về quản lý, sử dụng lao động, đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động. Phải lập kế hoạch báo cáo công tác tuyển dụng lao động, sử dụng lao động, kế hoạch đào tạo gửi về BQL. Khi tuyển dụng lao động, nhà đầu tư phải thông báo đầy đủ thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động khi được tuyển dụng vào làm việc và báo cáo toàn bộ kế hoạch và nội dung tuyển dụng về BQL chậm nhất trước 15 ngày. Thủ tục hồ sơ về đăng ký, sử dụng lao động thực hiện theo cơ chế “Một cửa" đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt và theo hướng dẫn của BQL.
3. Đại diện hợp pháp của nhà đầu tư trong KCN là người chịu trách nhiệm chính, toàn diện về công tác bảo đảm an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội do đơn vị mình quản lý. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống nội quy, quy chế về công tác bảo vệ an ninh trật tự trong KCN. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công nhân viên về ý thức cảnh giác trước mọi âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm. Phát động sâu rộng phong trào cán bộ, công nhân viên chấp hành pháp luật, chấp hành các nội quy, quy chế bảo vệ của đơn vị đã đề ra và tham gia tích cực công tác đấu tranh, phòng, chống các loại tội phạm chung của KCN và địa phương.
4. Xây đựng lực lượng bảo vệ chuyên trách của mình để bảo vệ tài sản của doanh nghiệp và có trách nhiệm phối hợp phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội trong KCN. Lực lượng bảo vệ của các nhà đầu tư phải được bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn và trang bị những phương tiện, công cụ hỗ trợ cần thiết để thực thi nhiệm vụ. Thường xuyên chỉ đạo lực lượng bảo vệ của đơn vị mình thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ công tác bảo vệ theo quy định chung của BQL cũng như sự hướng dẫn nghiệp vụ của Công an các cấp. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của đơn vị theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.
5. Nhà đầu tư trong KCN phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật PCCC. Xây dựng hoàn chỉnh nội quy PCCC và xây dựng lực lượng phòng, chống cháy bán chuyên. Kết hợp cùng Công an tỉnh để trang bị đầy đủ phương tiện PCCC cần thiết và tổ chức tập huấn nghiệp vụ PCCC, đảm bảo đủ khả năng chữa cháy khi xảy ra.
6. Chấp hành nghiêm công tác quản lý hành chính về an ninh trật tự: Công tác quản lý nhân khẩu, hộ khẩu; quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí cháy nổ theo quy định. Tích cực tham gia các chương trình, kế hoạch phòng, chống tội phạm hình sự và chống các tệ nạn xã hội ở địa phương.
7. Các nhà đầu tư trong KCN phải chịu trách nhiệm chính về công tác bảo vệ môi trường tại KCN của đơn vị mình theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 19. Khen thưởng, xử lý kỷ luật
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong việc tổ chức thực hiện Quy chế sẽ được khen thưởng theo quy định.
2. Các tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu tình hình thực hiện Quy chế này gửi UBND tỉnh và các bộ, ngành có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về BQL để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.