BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 44/2008/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 08
tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AJ ĐỂ HƯỞNG CÁC ƯU ĐÃI
THEO HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC KINH TẾ TOÀN DIỆN ASEAN - NHẬT BẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Hiệp
định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản được ký kết theo hình thức luân
phiên giữa các nước ASEAN và Nhật Bản và đã được Việt Nam ký tại Hà Nội ngày 01
tháng 4 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 02 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu
AJ để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định đối
tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản được
ký kết theo hình thức luân phiên giữa các nước ASEAN và Nhật Bản và đã được
Việt Nam ký tại Hà Nội ngày 01 tháng 4 năm 2008 (trong Quy chế và các
Phụ lục đính kèm gọi tắt là Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu
AJ).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Văn
phòng Bộ, Vụ Xuất Nhập khẩu và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan;
- Các Phòng quản lý xuất nhập khẩu khu vực thuộc Bộ Công Thương (15 phòng);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng và các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế (để kiểm tra);
- Lưu: VT, XNK(14).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Biên
|
QUY CHẾ
CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA MẪU AJ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Giải thích từ
ngữ
1. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
ASEAN - Nhật Bản là Hiệp định được ký kết theo hình thức luân phiên giữa
các nước ASEAN và Nhật Bản và đã được Việt Nam ký tại Hà Nội ngày 01 tháng 4
năm 2008 (trong Quy chế này gọi tắt là Hiệp định AJCEP).
2. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AJ
(trong Quy chế này gọi tắt là C/O) là C/O do Tổ chức cấp C/O cấp cho hàng hoá
xuất khẩu thoả mãn các quy định của Quy chế này để hưởng ưu đãi thuế quan theo
Hiệp định AJCEP.
3. Tổ chức cấp C/O Mẫu AJ của Việt Nam
(trong Quy chế này gọi tắt là Tổ chức cấp C/O) là các Phòng quản lý xuất nhập
khẩu thuộc Bộ Công Thương. Danh sách các Tổ chức cấp C/O được quy định tại Phụ
lục 13 và có thể được Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung theo từng thời điểm cụ
thể.
4. Người đề nghị cấp C/O Mẫu AJ (trong
Quy chế này gọi tắt là người đề nghị cấp C/O) bao gồm người xuất khẩu, nhà sản
xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản
xuất.
5. Hệ thống eCOSys là hệ thống quản lý
và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử của Việt Nam có địa chỉ tại: http://www.ecosys.gov.vn.
Điều 2. Hàng hoá được
cấp C/O
Hàng hoá được cấp C/O là hàng hoá đáp ứng
được đầy đủ các điều kiện về xuất xứ quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Trách nhiệm
của người đề nghị cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O có trách nhiệm:
1. Đăng ký hồ sơ thương nhân với Tổ chức cấp
C/O theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
2. Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O cho Tổ chức cấp
C/O;
3. Chứng minh hàng hoá xuất khẩu đáp ứng các
quy định về xuất xứ và tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ chức cấp C/O trong việc
xác minh xuất xứ hàng hoá;
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, trung thực đối với những khai báo liên quan đến việc đề nghị cấp C/O,
kể cả trong trường hợp được người xuất khẩu uỷ quyền;
5. Báo cáo kịp thời cho Tổ chức cấp C/O tại
nơi thương nhân đã đề nghị cấp về những C/O bị nước nhập khẩu từ chối công nhận
C/O do các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam cấp (nếu có);
6. Tạo điều kiện cho Tổ chức cấp C/O kiểm tra
thực tế cơ sở sản xuất hoặc nơi nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến hàng hóa
xuất khẩu;
7. Chứng minh tính xác thực về xuất xứ của
hàng hoá đã xuất khẩu khi có yêu cầu của Bộ Công Thương, Tổ chức cấp C/O, cơ
quan Hải quan trong nước và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu.
Điều 4. Trách nhiệm
của Tổ chức cấp C/O
Tổ chức cấp C/O có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người đề nghị cấp C/O nếu được
yêu cầu;
2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thương nhân và
hồ sơ đề nghị cấp C/O;
3. Xác minh thực tế xuất xứ của sản phẩm khi
cần thiết;
4. Cấp C/O khi hàng hóa đáp ứng các quy định
về xuất xứ của Quy chế này và người đề nghị cấp C/O tuân thủ các quy định tại Điều
3 của Quy chế này;
5. Gửi mẫu chữ ký của những người được ủy
quyền ký C/O và con dấu của Tổ chức cấp C/O cho Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập
khẩu) theo quy định của Bộ Công Thương để đăng ký với cơ quan Hải quan của nước
nhập khẩu;
6. Giải quyết các khiếu nại liên quan đến
việc cấp C/O theo thẩm quyền;
7. Xác minh lại xuất xứ của hàng hoá đã xuất
khẩu theo yêu cầu của Bộ Công Thương và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu;
8. Trao đổi các thông tin có liên quan đến
việc cấp C/O với các Tổ chức cấp C/O khác;
9. Thực hiện chế độ báo cáo và các yêu cầu
khác theo quy định của Bộ Công Thương.
Chương II
THỦ TỤC
CẤP C/O
Điều 5. Đăng ký hồ sơ
thương nhân
1. Người đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét cấp
C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký
hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm:
a) Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền
ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân (Phụ lục 12);
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
thương nhân (bản sao có dấu sao y bản chính);
c) Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế (bản
sao có dấu sao y bản chính);
d) Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của
thương nhân (Phụ lục 11).
2. Mọi sự thay đổi trong hồ sơ thương nhân
phải được thông báo cho Tổ chức cấp C/O nơi đã đăng ký trước khi đề nghị cấp C/O.
Hồ sơ thương nhân vẫn phải được cập nhật hai (02) năm một lần.
3. Trong trường hợp muốn được cấp C/O tại nơi
cấp khác với nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân trước đây do bất khả kháng hoặc
có lý do chính đáng, người đề nghị cấp C/O phải cung cấp những lý do thích hợp
bằng văn bản nêu rõ lý do không đề nghị cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương
nhân trước đó và phải đăng ký hồ sơ thương nhân tại Tổ chức cấp C/O mới đó.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị
cấp C/O
1. Hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp C/O (Phụ lục 10) đã được
kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ;
b) Mẫu C/O (Phụ lục 7) đã được khai hoàn
chỉnh;
c) Tờ khai hải quan xuất khẩu đã hoàn thành
thủ tục hải quan (các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải
quan xuất khẩu theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan
xuất khẩu);
d) Hoá đơn thương mại;
đ) Vận tải đơn;
Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan
xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương
đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng
không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O.
2. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có
thể yêu cầu người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến sản
phẩm xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép
xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên
liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc mẫu sản phẩm xuất
khẩu; bản mô tả quy trình sản xuất ra sản phẩm với chi tiết mã HS của nguyên
liệu đầu vào và chi tiết mã HS của sản phẩm (đối với tiêu chí chuyển đổi mã số
hàng hóa hoặc tiêu chí công đoạn gia công chế biến cụ thể); bản tính toán hàm
lượng giá trị khu vực (đối với tiêu chí hàm lượng giá trị khu vực); và các
chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của sản phẩm xuất khẩu.
3. Các loại giấy tờ quy định tại các điểm c,
d, đ của khoản 1 và quy định tại khoản 2 có thể là bản sao có chữ ký và đóng
dấu xác nhận sao y bản chính của người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của
đơn vị hay tổ chức, hoặc có chữ ký và đóng dấu của cơ quan công chứng, đồng
thời có kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Đối với các thương nhân tham gia eCOSys, người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O sẽ kê khai các dữ liệu qua hệ thống eCOSys, ký điện tử và truyền tự động tới Tổ chức cấp C/O. Sau khi kiểm tra hồ sơ trên hệ thống eCOSys, nếu chấp thuận cấp C/O, Tổ chức cấp C/O sẽ thông báo qua hệ thống eCOSys cho thương nhân
đến nộp hồ sơ đầy đủ bằng giấy cho Tổ chức cấp C/O để đối chiếu trước khi cấp C/O.
Điều 7. Tiếp nhận hồ
sơ đề nghị cấp C/O
Khi người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ, cán
bộ tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ. Cán bộ tiếp nhận phải thông báo cụ
thể yêu cầu bằng văn bản, lập giấy biên nhận hồ sơ và giao cho người đề nghị
cấp một bản khi Tổ chức cấp C/O yêu cầu xuất trình thêm những chứng từ quy định
tại khoản 2, Điều 6 của Quy chế này hoặc khi người đề nghị cấp C/O yêu cầu. Đối
với trường hợp phải xác minh thêm thì cần nêu rõ thời hạn theo quy định tại khoản
2, Điều 8 của Quy chế này.
Điều 8. Cấp C/O
1. C/O phải được cấp sớm nhất trong thời hạn
không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ, trừ trường hợp được quy định tại khoản 2 của điều
này.
2. Tổ chức cấp C/O có thể tiến hành kiểm tra tại
nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn
cứ để cấp C/O hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các C/O đã
cấp trước đó. Cán bộ kiểm tra của Tổ chức cấp C/O sẽ lập biên bản về kết quả
kiểm tra này và yêu cầu người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu cùng ký
vào biên bản. Trong trường hợp người đề nghị cấp C/O và/hoặc người xuất khẩu từ
chối ký, cán bộ kiểm tra phải ghi rõ lý do từ chối đó và ký xác nhận vào biên
bản.
Thời hạn xử lý việc cấp C/O đối với trường
hợp này không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày người đề nghị cấp nộp hồ sơ
đầy đủ.
3. Thời hạn xác minh không được làm cản trở việc
giao hàng hoặc thanh toán của người xuất khẩu, trừ trường hợp do lỗi của người
xuất khẩu.
Điều 9. Từ chối cấp C/O
1. Tổ chức cấp C/O có quyền từ chối cấp C/O
trong các trường hợp sau:
a) Người đề nghị cấp C/O chưa thực hiện việc
đăng ký hồ sơ thương nhân theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp C/O không chính xác,
không đầy đủ như quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Người đề nghị cấp C/O chưa nộp chứng từ nợ
theo quy định tại Điều 6;
d) Hồ sơ có mâu thuẫn về nội dung;
đ) Nộp hồ sơ đề nghị cấp C/O không đúng nơi
đã đăng ký hồ sơ thương nhân;
e) Mẫu C/O khai bằng chữ viết tay, hoặc bị
tẩy xóa, hoặc mờ không đọc được, hoặc được in bằng nhiều màu mực;
g) Có căn cứ hợp pháp chứng minh sản phẩm
không có xuất xứ theo quy định của Quy chế này hoặc người đề nghị cấp C/O có
hành vi gian dối, thiếu trung thực trong việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ của
sản phẩm.
2. Khi từ chối cấp C/O, Tổ chức cấp C/O phải
thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp C/O biết trong thời hạn
ba (03) ngày làm việc kể từ ngày từ chối.
Điều 10. Thu hồi C/O
đã cấp
Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong
những trường hợp sau:
1. Người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O giả
mạo bất kỳ chứng từ nào trong hồ sơ đã nộp. Ngoài ra, Tổ chức cấp C/O sẽ đưa
tên người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O đã giả mạo chứng từ, lời khai vào
Danh sách cần áp dụng các biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn khi cấp C/O, đồng
thời thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi giả mạo chứng từ;
2. C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn
xuất xứ.
Chương III
TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VIỆC CẤP C/O
Điều 11. Thẩm quyền
ký C/O
Chỉ những người đã hoàn thành thủ tục đăng ký
mẫu chữ ký với Bộ Công Thương để chuyển đến Ban Thư ký ASEAN mới được quyền ký
cấp C/O.
Điều 12. Cơ quan đầu
mối
Bộ Công Thương (Vụ Xuất Nhập khẩu) là cơ quan
đầu mối thực hiện những công việc sau:
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc cấp C/O;
2. Thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký
của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của
Việt Nam với Ban Thư ký của ASEAN và chuyển mẫu chữ ký của người có thẩm quyền
ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của các nước thành viên thuộc
Hiệp định AJCEP cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan);
3. Giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương giải quyết
những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện Quy chế cấp C/O Mẫu AJ.
Điều 13. Chế độ báo
cáo
1. Tổ chức cấp C/O đã tham gia kết nối hệ
thống eCOSys phải thực hiện chế độ cập nhật thông tin hàng ngày (kể cả trường
hợp không cấp được C/O nào trong ngày) về tình hình cấp C/O. Việc cập nhật
thông tin tuân theo chuẩn do Bộ Công Thương quy định.
2. Những Tổ chức cấp C/O chưa tham gia kết
nối hệ thống eCOSys phải thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng. Báo cáo được gửi
về Bộ Công Thương chậm nhất vào ngày mùng 5 tháng sau, tính theo dấu bưu điện
hoặc theo ngày gửi thư điện tử. Hình thức và các biểu mẫu báo cáo sẽ do Bộ Công
Thương hướng dẫn cụ thể.
3. Trong trường hợp sau năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ Công
Thương sẽ có công văn nhắc nhở lần thứ nhất. Trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn chưa nhận được báo cáo nói trên, Bộ
Công Thương sẽ có văn bản nhắc nhở lần thứ hai. Sau mười lăm (15) ngày làm việc
kể từ ngày báo cáo gần nhất, nếu vẫn không nhận được báo cáo nói trên, Bộ Công
Thương sẽ ra quyết định đình chỉ việc cấp C/O của tổ chức đó và công khai trên
trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 14. Lệ phí cấp C/O
Người đề nghị cấp C/O nộp lệ phí cấp C/O cho
Tổ chức cấp C/O. Lệ phí cấp C/O do Tổ chức cấp C/O quy định theo chế độ hiện
hành của Bộ Tài chính về phí và lệ phí. Các mức lệ phí cấp C/O phải được niêm
yết công khai tại nơi cấp.
Chương IV
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Cơ quan giải
quyết khiếu nại
Người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O có
quyền khiếu nại lên chính tổ chức đã cấp C/O. Tổ chức cấp C/O đó phải trả lời
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc. Trong trường hợp không thỏa mãn với trả
lời nói trên, người đề nghị cấp C/O có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Công
Thương hoặc khởi kiện ra Tòa án Hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu
nại và tố cáo.
Điều 16. Xử lý vi
phạm
Mọi hành vi gian lận về C/O sẽ bị xử lý theo
quy định của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, các văn bản
sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn liên quan. Nếu gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, tuỳ theo tính chất và mức độ, sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trong trường hợp việc vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc của
cơ quan, tổ chức, cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Trường hợp phát hiện sai phạm trong hoạt động
của các Tổ chức cấp C/O, tuỳ theo mức độ, Bộ Công Thương sẽ xử lý theo quy định
của pháp luật và có thể đình chỉ hoạt động cấp C/O của Tổ chức cấp C/O đó.
Điều 17. Thực hiện
Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh
vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công Thương để giải
quyết theo địa chỉ:
Vụ Xuất Nhập khẩu, Bộ Công Thương
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại: 04.22205444
Fax: 04.22202525
Email: co@moit.gov.vn
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|