Quyết định 44/2006/QĐ-UBND ban hành Bảng quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 44/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/12/2006
Ngày có hiệu lực 05/01/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Bùi Ngọc Sương
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 44/2006/QĐ-UBND

Rạch Giá, ngày 26 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢNG QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 12 về việc ban hành Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bảng quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Giao cho Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Trưởng Cục thuế, Cục Trưởng Cục Thống kê tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này. Nếu trường hợp giá đất trên thị trường có biến động liên tục kéo dài từ 60 ngày trở lên gây chênh lệch giá lớn: Giảm từ 10% trở lên hoặc tăng từ 20% trở lên so với Bảng giá được ban hành kèm theo Quyết định này thì Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh (Đảng, chính quyền, đoàn thể), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này thay thế cho Quyết định số 54/2005/QĐ-UB ngày 28/12/2005 của UBND tỉnh Kiên Giang và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Bùi Ngọc Sương

 

BẢNG QUY ĐỊNH

GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44 /2006/QĐ-UBND ngày 26/12/2006 của UBND tỉnh Kiên Giang)

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Bảng quy định này quy định giá các loại đất cụ thể tại các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh Kiên Giang.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được ban hành kèm theo quy định giá các loại đất làm cơ sở để:

- Tính thuế đối với việc sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai 2003.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai 2003.

- Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của Doanh nghiệp Nhà nước khi mà Doanh nghiệp tổ chức cổ phần hóa, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất như quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đất đai 2003.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39; Điều 40 của Luật Đất đai 2003 và Khoản 3, Điều 2, Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.

 Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất không được thấp hơn mức giá quy định này.

Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người liên quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

Điều 3. Giá các loại đất được xác định cho từng huyện, thị xã, thành phố theo phụ lục đính kèm:

[...]