ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2005/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 29 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP -
TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH
PHÚC
Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 134/2004/NĐ- CP ngày 9 tháng 06 năm 2004 của Chính phủ về khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại Tờ trình số 560/TTr-SCN ngày 26-10-2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này "Quy định tiêu chuẩn và một số chính sách đối
với làng nghề công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các sở ngành, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHUẨN VÀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 44 /2005/ QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2005
của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương 1
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều1.
Khái niệm làng nghề công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp:
1. Làng nghề
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (sau đây gọi tắt là làng nghề) là làng có
ngành nghề công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN- TTCN) phát triển tới mức trở
thành nguồn thu nhập quan trọng, nguồn sống chính của người dân trong làng.
2. Làng nghề
được chia làm hai loại sau:
a) Làng nghề
truyền thống: Là làng nghề đã được hình thành từ lâu đời, sản phẩm được sản
xuất có tính chất riêng biệt, còn tồn tại cho đến ngày nay và chủ yếu vẫn sản
xuất theo công nghệ truyền thống.
b) Làng nghề
mới: Là làng nghề mới được hình thành do yêu cầu phát triển sản xuất và đời
sống của nhân dân địa phương.
Điều 2.
Mục đích, yêu cầu việc xây dựng tiêu chuẩn làng nghề:
1. Khuyến
khích, động viên nhân dân các làng, xã, thị trấn trong tỉnh khôi phục nghề
truyền thống, du nhập nghề mới để phát triển sản xuất CN-TTCN, góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập, xoá đãi giảm nghèo, thực hiện chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
2.Khuyến
khích, động viên người lao động có tay nghề cao tại các làng nghề thi đua
nghiên cứu, sáng tạo, sản xuất ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế và kỹ, mỹ
thuật cao, mang đậm bản sắc văn hoá dân tộc phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
3. Phát triển
ngành nghề, làng nghề phải gắn với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển CN-TTCN, bảo vệ môi trường
của từng làng, từng xã.
Điều 3.
Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Qui định này
chỉ áp dụng cho các làng, thôn và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung
là làng) thuộc tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 4.
Tên làng nghề:
Tên của làng
nghề phải được gắn với tên làng, nếu là nghề truyền thống còn tồn tại và phát
triển thì lấy tên nghề đó đặt tên cho làng nghề. Nếu là làng có nhiều nghề phát
triển, thì lấy nghề nổi tiếng nhất hoặc nghề có giá trị sản xuất, thu nhập lớn
nhất đặt tên cho làng nghề. Việc đặt tên làng nghề do nhân dân dân trong làng
bàn bạc thống nhất và đề nghị UBND cấp xã trình cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
Điều 5.
Hội đồng xét công nhận:
Hội đồng xét
công nhận Làng nghề tỉnh Vĩnh Phúc được UBND tỉnh quyết định thành lập theo đề
nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp. Sở Công nghiệp là cơ quan thường trực của Hội
đồng.
Hội đồng xét
công nhận 2 năm họp 1 lần.
Chương II
NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Tiêu chuẩn xét công nhận danh hiệu làng nghề:
Làng có đủ
tiêu chuẩn sau đây được xét công nhận làng nghề:
1. Chấp hành
tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy
định của tỉnh và địa phương.
2. Làng có
trên 30% số hộ gia đình hoặc trên 50% số lao động tham gia sản xuất CN-TTCN.
3.Giá trị sản
xuất của ngành nghề CN-TTCN chiếm tỉ trọng trên 50% tổng giá trị sản xuất của
làng.
Điều 7.
Tiêu chuẩn xét công nhận làng nghề truyền thống:
Làng có đủ
tiêu chuẩn sau đây được xét công nhận làng nghề truyền thống:
1. Làng đã
đạt được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6;
2. Làng đã có
nghề truyền thống đã hình thành ít nhất là 50 năm;
3. Sản phẩm
của làng được sản xuất có tính chất riêng biệt, còn tồn tại cho đến ngày nay và
hiện nay phần lớn sản phẩm được làm ra theo công nghệ truyền thống đó.
Điều 8.
Trình tự thủ tục xét duyệt công nhận làng nghề:
1.Các làng có
nghề CN-TTCN phát triển muốn được công nhận đạt chuẩn làng nghề phải đăng ký
xây dựng làng nghề với UBND huyện, thị xã và Sở Công nghiệp.
2. Nếu đạt
tiêu chuẩn như Điều 6, Điều 7 của Quy định này thì UBND cấp xã lập hồ sơ đề
nghị công nhận làng nghề gửi UBND cấp huyện.
3. UBND cấp
huyện tổng hợp, xem xét hồ sơ do UBND cấp xã gửi đến, xác nhận, lập văn bản đề
nghị và gửi hồ sơ về Sở Công nghiệp thẩm định báo cáo Hội đồng xét duyệt cấp
tỉnh trình UBND tỉnh.
4. Hồ sơ xét
công nhận làng nghề gửi về Sở Công nghiệp bao gồm:
a) Đơn của
làng đề nghị công nhận làng nghề;
b) Báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của làng 02 năm liền kề năm xét duyệt;
c) Tờ trình
của UBND cấp xã;
d) Công văn
đề nghị của UBND cấp huyện.
Điều 9.
Quyền lợi của làng nghề:
1. Mỗi làng
nghề đạt chuẩn được UBND tỉnh tặng bằng công nhận Làng nghề truyền thống, kèm
theo tiền thưởng hỗ trợ một lần là 50 triệu đồng (năm mươi triệu đồng) lấy từ
nguồn ngân sách tỉnh.
2. Các hộ gia
đình, các cơ sở sản xuất trong làng nghề được hưởng chế độ ưu đãi về phát triển
nghề và làng nghề của tỉnh và các chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước,
được ưu tiên hưởng chính sách khuyến công.
3. Được nhà
nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bản quyền công nghiệp theo qui định hiện hành.
4. Được ưu
tiên trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống.
Điều 10.
Trách nhiệm của làng nghề:
1. Thực hiện
tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy
định của tỉnh và địa phương về phát triển ngành nghề, làng nghề.
2. Tích cực
đầu tư, mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất nhằm đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất
lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.
3. Du nhập
thêm nghề mới, đặc biệt là nghề thu hút nhiều lao động, sản phẩm có giá trị
kinh tế cao được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Sản xuất của làng
nghề phải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Phân công trách nhiệm:
1. UBND cấp
xã có trách nhiệm: Tuyên truyền vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng
phát triển ngành nghề, gắn với xây dựng làng văn hoá, gia đình văn hoá, chỉ đạo
các làng nghề chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước. Định kỳ tiến hành sơ kết, tổng kết về tình hình hoạt động của các
làng nghề, rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo để không ngừng phát
triển làng nghề, làng nghề truyền thống và du nhập nghề mới vào địa bàn.
2. UBND cấp
huyện có trách nhiệm: Tổ chức hướng dẫn các địa phương cơ sở không ngừng phát
huy thế mạnh, khôi phục phát triển nghề truyền thống, du nhập nghề mới để xây
dựng nhiều làng nghề; quan tâm phát huy vai trò của nghệ nhân, thợ giỏi trong
sự nghiệp phát triển nghề và làng nghề.
3. Hàng năm
Sở Công nghiệp phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị
xã tiến hành tổng kết việc phát triển làng nghề, du nhập nghề mới gắn với công
tác tổng kết hoạt động CN-TTCN của địa phương.
4. Các sở,
ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm phối
hợp để thực hiện tốt qui định này.
Điều 12.
Điều khoản thi hành:
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc các sở ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các
làng nghề phản ánh về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem
xét điều chỉnh cho phù hợp./.