UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
44/2004/QĐ-UB
|
Đồng
Hới, ngày 30 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ÁP DỤNG TẠI TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật đầu tư nước ngoài ngày 09/06/2000;
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 36/CP, ngày 24/4/1997 của Chính phủ ban hành quy chế KCN,
KCX, Khu công nghệ cao;
- Căn cứ nghị định 24/2000/NĐ-CP, ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP,
ngày 19/03/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
24/2000/NĐ-CP;
- Căn cứ Nghị định 51/1999/NĐ-CP, ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10;
Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung
danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP;
- Xét biên bản cuộc họp liên ngành ngày 16/7/2004;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 630/KHĐT-KTĐN
ngày 30 tháng 7 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng
tại tỉnh.
Điều 2:
Quyết định này thay thế Quyết định số 36/2003/QĐ-UB ngày 25/8/2003 của UBND tỉnh
và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3:
Giao cho Sở kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thi hành
quyết định này.
Điểu 4:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (B/c)
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (B/c)
- Các Bộ, Ngành TW liên quan;
- Ban TVTU; (B/c)
- VP Tỉnh uỷ và các ban của Tỉnh uỷ;
- TT HĐND tỉnh; (B/c)
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH.
|
TM.UBND
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH
Phan Lâm Phương
|
QUY ĐỊNH
KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 8 năm 2004 của
UBND tỉnh Quảng Bình
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Văn bản này quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư; trình tự, hồ sơ,
thủ tục thực hiện dự án đầu tư trong và ngoài nước (sau đây gọi tắt là đầu tư) tại
tỉnh Quảng Bình.
Điều 2:
Phạm vi áp dụng và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi áp
dụng: Các hoạt động đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Đối tượng điều
chỉnh: Nhà đầu tư thực hiện đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Điều 3:
Nhà đầu tư được hưởng những ưu đãi theo quy định của Nhà nước Việt Nam và những ưu đãi của tỉnh Quảng Bình được qui định tại văn bản này.
Điều 4:
UBND tỉnh Quảng Bình đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường đầu
tư bình đẳng, lành mạnh cho các nhà đầu tư; bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi,
nhanh chóng, ổn định và lâu dài những qui định khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp
dụng tại tỉnh.
Điều 5:
Trong trường hợp các qui định mới của pháp luật có những thay đổi bất lợi cho nhà
đầu tư, UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư
trong thời gian tiếp tục thực hiện dự án.
Điều 6:
Nếu có những qui định mới của Nhà nước Việt Nam có những thuận lợi, ưu đãi hơn cho
các nhà đầu tư so với qui định trong văn bản này thì được áp dụng theo qui định
mới của Nhà nước.
Điều 7:
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ban quản lý Khu Công nghiệp (KCN), Khu kinh tế cửa khẩu
(KTCK) là các cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư trên địa bàn, có trách nhiệm phối hợp
với các Sở , Ban, Ngành và các địa phương giải quyết nhanh chóng các thủ tục,
các chính sách khuyến khích và ưu đãi tại văn bản này.
Điều 8:
UBND tỉnh sử dụng ngân sách hàng năm và các nguồn khác để thực hiện các chính sách
ưu đãi cho nhà đầu tư được quy định tại văn bản này.
Chương II
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC NHÀ ĐẦU TƯ
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC.
Điều 9:
Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.
1. Đối với Dự
án đầu tư trong KCN và Khu KTCK, UBND tỉnh đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu như
điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến chân hàng rào KCN khu KTCK.
2. Đối với các
Dự án ngoài KCN, KTCK, các dự án có trong danh mục dự án khuyến khích đầu tư
được UBND tỉnh phê duyệt được hỗ trợ một phần đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết
yếu như: điện, cấp thoát nước, đường giao thông đến chân hàng rào công trình.
Điều 10:
Về chi phía đề bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng đối với các dự
án ngoài KCN, KTCK.
1. Hỗ trợ đền
bù giải phóng mặt bằng:
- Đối với dự án
đầu tư có thuê đất, tuỳ theo quy mô và tính chất dự án, UBND tỉnh sẽ hỗ trợ một
phần tiền đền bù, giải phóng mặt bằng.
2. Hỗ trợ chi
phí san lấp mặt bằng:
- Các dự án đầu
tư có mức vốn nhỏ hơn 50 tỷ đồng, UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 30% chi phí san lấp
mặt bằng theo dự toán được duyệt nhưng không quá 1 tỷ đồng cho một dự án.
- Các dự án đầu
tư có mức vốn trên 50 tỷ đồng, UBND tỉnh hỗ trợ tối đa 50% chi phí san lấp mặt
bằng theo dự toán được duyệt nhưng không quá 2 tỷ đồng cho một dự án.
Điều 11:
Hỗ trợ kinh phí đào tạo lao động.
UBND tỉnh sẽ hổ
trợ kinh phí đào tạo công nhân tuyển dụng lần đầu là người địa phương:
1. Đối với các
dự án đầu tư sử dụng từ 100 lao động trở lên được hỗ trợ 500.000đ/ người.
2. Đối với dự
án đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ thuật được hỗ trợ 1.000.000đ / người (có huớng dẫn
cụ thể riêng).
Điêu 12:
Đối với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Chi phí quảng cáo trên các phương
tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài phát thanh truyền hình và Báo Quảng
Bình) phục vụ cho mục đích kêu gọi, thu hút đầu tư được giảm 50% (sau đó tỉnh
sẽ sử dụng ngân sách để hoàn lại chi phí này cho Báo, Đài) trong năm đầu so với
giá qui định, kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
Điều 13:
Về thưởng xúc tiến đầu tư.
Thưởng cho các
doanh nghiệp, các đơn vị, cá nhân có công kêu gọi thu hút các nhà đầu tư vào
đầu tư tại địa bàn tỉnh
1. Điều kiện để
được thưởng: Các dự án thuộc danh mục khuyến khích kêu gọi đầu tư được UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Mức thưởng:
Bằng 1%o (một phần ngàn) vốn đầu tư nhưng tối đa không quá 50 triệu đồng cho
một dự án.
Điều 14:
Ưu đãi về địa bàn và ngành nghề kinh doanh:
1. Theo quy định
tại phụ lục ban hành theo Nghị định 35/2002/NĐ-CP, ngày 29/3/2002 sửa đổi, bổ
sung danh mục A, B, C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP
ngày 08/07/1999 của Chính phủ.
2. Đối với các
dự án đầu tư vào địa bàn các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc các huyện Lệ
Thuỷ, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch tại phụ lục kèm theo của quy định này,
được hưởng ưu đãi như đầu tư vào dịa bàn thuộc danh mục C phụ lục kèm theo Nghị
định 35/2002/NĐ-CP.
Điều 15:
Giá và chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển:
1. Miễn, giảm
tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển đối với các dự án đầu tư được quy định tại danh
mục A, B và C của phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày
29/3/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại
phụ lục kèm theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP; được áp dụng theo Nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH 10.
2. Giá thuê đất,
mặt nước, mặt biển đối với các dự án đầu tư nước ngoài được áp dụng theo khung
giá thấp nhất được ban hành tại Quyết dịnh 189/2000/QĐ-BTC ngày 24/11/2000 của
Bộ Tài chính về việc ban hành Bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển
áp dụng đối với các hình thức dầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 16:
Miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất và thời hạn miễn, giảm):
1. Đối với các
dự án đầu tư được quy định tại danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo
Nghị định số 164/2003/NĐ-CP; được áp dụng theo Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Đối với các
dự án vào địa bàn các xã miền núi đặc biệt khó khăn thuộc các huyện Lệ Thuỷ,
Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch tại phụ lục kèm theo của quy định này, được
hưởng ưu đãi như đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục C phụ lục kèm theo Nghị định
164/2003/NĐ-CP .
Chương III
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 17:
UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các địa phương tập trung một đầu mối, bảo đảm thủ tục
đầu tư nhanh chóng, đơn giản, gọn nhẹ, thuận lợi.
Điều 18:
Xúc tiến đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xúc tiến đầu tư trên các lĩnh
vực:
- Giới thiệu danh
mục dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Quảng bá thông
tin về xúc tiến đầu tư.
- Tổ chức các
hội nghị xúc tiến đầu tư.
Điều 19:
Trình tự, thủ tục trước khi cấp Giấy phép đầu tư.
1. Đối với nhà
đầu tư ngoài KCN, khu KTCK: Đăng ký làm việc trực tiếp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, đối với nhà đầu tư vào KCN, khu KTCK đăng ký làm việc trưc tiếp với các ban
quản lý KCN, KTCK để được cung cấp thông tin cần thiết và hướng dẫn các thủ tục
liên quan đến dự án đầu tư.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư , các Ban quản lý KCN, khu KTCK chủ trì lấy ý kiến của các cơ quan
chức năng, tổng hợp ý kiến và trình UBND tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm việc.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, UBND tỉnh có văn bản trả lời nhà đầu tư.
Điều 20:
Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất.
1. Các dự án ngoài
KCN, khu KTCK do Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì lấy ý kiến của các Sở, Ban,
ngành, UBND huyện, thị xã liên quan cùng nhà đầu tư tổ chức khảo sát, giới thiệu
địa điểm và giao đất cho thuê đất trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với đất
đã giải phóng mặt bằng và 30 ngày làm việc đối với đất chưa giải phóng mặt bằng.
2. Các dự án đầu
tư trong KCN, khu KTCK do các Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK chủ trì cùng
với nhà đầu tư tổ chức giao đất, cho thuê đất trong thời hạn 7 ngày làm việc.
Điều 21:
Thời hạn cấp giấy phép đầu tư;
1. Thời hạn cấp
giấy phép đầu tư là 15 ngày làm việc cho những dự án thuộc diện thẩm định cấp
giấy phép đầu tư và thời hạn 17 ngày làm việc cho những dự án thuộc diện đăng
ký cấp giấy phép đầu tư kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN khu
KTCK nhận được hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư đúng quy định.
2. Trong thời
hạn 7 ngày làm việc kể từ khi hết thời hạn quy định tại khoản 1 mà UBND tỉnh chưa
cấp giấy phép đầu tư thì UBND tỉnh thông báo bằng văn bản để nhà đầu tư biết lý
do, đồng thời sao gửi cho các cơ quan liên quan.
Điều 22:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, Sở Tài nguyên Môi trường xem xét cấp phiếu xác nhận
đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường cho dự án đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ và trong thời hạn 15 ngày làm việc đối với các dự án có thẩm định đánh giá
tác động môi trường.
Điều 23:
Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư:
1. Theo thẩm quyền
của mình, Sở Kế hoạch và Đầu tư giải quyết các kiến nghị của nhà đầu tư ngoài
KCN, khu KTCK và Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu KTCK.Việc giải quyết kiến
nghị được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc, nếu nội dung kiến nghị phức
tạp thì thời hạn được kéo dài nhưng không quá 14 ngày kể từ ngày nhận được văn
bản kiến nghị.
2. Trong quá trình
giải quyết kiến nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý KCN, Ban quản lý khu
KTCK có thể phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp liên quan để cùng giải quyết.
3. Đối với các
kiến nghị vượt quá thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, ban quản lý
KCN, Ban quản lý khu KTCK trong thời hạn 3 ngày các cơ quan chuyển hồ sơ đến
UBND tỉnh giải quyết. Trong trường hợp này, thời hạn giải quyết là 10 ngày kể
từ ngày nhận được hồ sơ chuyển đến.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24:
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong văn bản này hoặc thiếu trách nhiệm,
gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
Điều 25:
Hiệu lực thi hành:
1. Đối với các
dự án có Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999
và Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 29/03/2002 của Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung ưu đãi khoảng thời gian
còn lại của dự án kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Những cơ sở
sản xuất, kinh doanh đang hoạt dộng thuộc diện được hỗ trợ và ưu đãi đầu tư nhưng
trước đây chưa được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư nếu có hồ sơ xin cấp ưu
đãi đầu tư thì được cơ quan cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư với nội dung hỗ
trợ và ưu đãi được tính cho thời gian còn lại của dự án từ ngày Quyết định có
hiệu lực thi hành.
Điều 26:
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan tổ chức có liên quan,
các nhà đầu tư kịp thời báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh nhằm tháo gỡ, điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và
cả nước; đồng thời các cơ quan liên quan xem xét điều chỉnh lại quy chế hoạt
động của cơ quan mình cho phù hợp với quy định trong văn bản này.
PHỤ LỤC:
DANH
SÁCH CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
I. LỆ THUỶ
1. Kim Thuỷ
4. Lâm Thuỷ
2. Ngân Thuỷ
5. Văn Thuỷ
3. Thái Thuỷ
II. QUẢNG
NINH:
1. Trường
Xuân
2. Trường Sơn
III. BỐ TRẠCH:
1. Tân Trạch
3. Lâm Trạch
2. Thượng Trạch
4. Xuân Trạch
IV. QUẢNG TRẠCH:
1. Quảng Thạch
2. Quảng Hợp