Quyết định 438/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Số hiệu 438/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/03/2016
Ngày có hiệu lực 28/03/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đồng Văn Thanh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Vi phạm hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/QĐ-UBND

Hậu Giang, ngày 28 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT. NC. Ct.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đồng Văn Thanh

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 28 tháng 03 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.

2. Đối tượng áp dụng

- Người có tài sản bán đấu giá: Chủ sở hữu tài sản, người được chủ sở hữu ủy quyền bán tài sản; người có trách nhiệm chuyển giao tài sản để bán đấu giá là cơ quan quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan có thẩm quyền quyết định bán, thanh lý (hoặc được giao chủ trì xử lý) tài sản nhà nước; tổ chức tín dụng đối với tài sản bảo đảm; chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự; cá nhân, tổ chức khác có quyền bán tài sản của người khác theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức bán đấu giá tài sản: Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá tài sản.

- Cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã được bán đấu giá.

- Cơ quan có liên quan trong việc quản lý các tổ chức bán đấu giá tài sản.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

Việc phối hợp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật và Quy chế này, nhằm đảm bảo cho quá trình tổ chức bán đấu giá tài sản được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

[...]