ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4364/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng
09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của
Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của
Chính phủ quy
định chi tiết phương pháp định giá đất;
Căn cứ Thông tư số
02/2015/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm
2015 của Bộ Tài
chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
48/2012/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm
2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc
xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong
hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm
2015 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tư pháp về quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Công văn số 15286/BTC-QLCS ngày 23 tháng 10 năm 2014 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn tạm thời về
trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình
tự, thủ tục luân chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai;
Căn cứ Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm
2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ủy quyền
Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố;
Căn cứ Quyết định
số 163/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Hội đồng
thẩm định giá đất Thành phố;
Căn cứ Thông báo
số 384/TB-VP ngày 22 tháng 5 năm
2015 của Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về
nội dung kết luận và chỉ đạo của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố Nguyễn Hữu
Tín tại cuộc họp nghe báo cáo về quy trình xác định
giá đất cụ
thể để tính bồi thường và xác định
giá đất để thực
hiện các khoản thu nghĩa vụ tài chính
về đất
đai;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố tại Tờ trình
số 6090/TTr-HĐTĐGĐTP ngày 07 tháng 8 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định giá đất
Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố).
Điều 2. Hiệu lực thi
hành:
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 7285/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013 về ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thẩm định giá Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố, các thành
viên Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận -
huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Thành ủy (BT, PBT/TT);
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố;
- Các Đoàn thể Thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng Chuyên viên, ĐTMT (3);
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, (ĐTMT/C) D.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4364/QĐ-UBND ngày 03 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 1. Chức năng của Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố
Hội đồng thẩm định giá đất
Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định thành lập, có chức
năng thẩm định phương án giá đất khi Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
chuyển hình thức sử dụng đất từ thuê đất
sang giao đất; thẩm định giá bán nhà và chuyển
nhượng quyền sử dụng đất là tài sản thuộc sở hữu nhà nước; thẩm định
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, hoặc thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; thẩm
định hệ số điều chỉnh giá để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường
và các nhiệm vụ khác, hoặc công việc cụ thể
theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định giá
đất Thành phố
Thẩm định phương
án giá đất theo các nội dung sau:
1. Thẩm định việc
áp dụng nguyên tắc xác định giá đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất
đai trong xây
dựng phương án giá đất;
2. Thẩm định việc
áp dụng các phương pháp xác định giá đất theo quy định
tại điều 4 Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng phương
án giá đất.
3. Thẩm định tính trung thực, khách quan của các thông
tin, số liệu về thửa đất, giá đất
thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương
án giá đất.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN NHIỆM
TRONG HỘI ĐỒNG
Điều 3.
Phân công, phân nhiệm giữa các thành viên trong Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng
(Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố):
a) Chịu trách nhiệm
chung, điều hành hoạt động của Hội đồng, chủ trì các phiên họp của Hội đồng; xây
dựng các tiêu chí, thông số tính toán cho phù
hợp với tình hình thực tiễn trong từng
thời kỳ;
b) Ký các văn bản có liên quan của Hội đồng;
c) Chịu trách nhiệm
trước Ủy
ban nhân dân Thành phố về nội dung văn bản
trình và
thời hạn giải quyết hồ sơ, công việc theo chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quy chế đã ban
hành.
d) Thành lập Tổ Chuyên
viên, Tổ giúp việc của Hội đồng và
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ Chuyên viên, Tổ giúp việc.
đ) Xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo (nếu có).
e) Là người phát
ngôn đại diện cho Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố;
được nhân danh Hội đồng thẩm định giá đất
Thành phố phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí và các đối tượng
có liên quan; phát ngôn quan điểm, lập trường chính thức của
Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố
về các vấn đề liên quan;
2. Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng (Phó Giám đốc Sở Tài chính) có trách nhiệm:
a) Giúp Chủ tịch Hội
đồng điều hành công việc của Hội
đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt hoặc được
Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
b) Theo dõi khối
lượng công việc
và tiến độ giải quyết hồ sơ đến Hội đồng;
c) Có ý kiến về hồ sơ thẩm định
giá để Hội đồng xem xét, thẩm định.
d) Trực tiếp theo
dõi chỉ đạo hoạt động của Tổ Chuyên viên, Tổ giúp việc cho Hội đồng; kiểm tra, đôn đốc hoạt động của
Tổ Chuyên viên, Tổ giúp việc;
đ) Trình Chủ tịch hội đồng phê duyệt, ban hành
Quy chế hoạt động của Tổ Chuyên viên, Tổ
giúp việc; Quy trình, thủ tục giải quyết hồ
sơ của Tổ Chuyên viên và Tổ giúp việc;
e) Bố trí lịch họp,
địa điểm họp và chuẩn bị nội dung các phiên
họp của Hội đồng.
3. Phó Chủ tịch Hội
đồng (Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường) có trách nhiệm:
a) Kiểm tra về
hồ sơ nguồn gốc, pháp lý đất; số liệu diện tích đất, bản vẽ hiện trạng vị
trí đất; và
những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm
vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
c) Tham dự các cuộc
họp giải quyết các vướng mắc liên quan đến nguồn gốc pháp lý đất
khi Ủy ban nhân dân Thành phố và
các đơn vị mời.
4. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Cục Thuế Thành phố có trách nhiệm:
a) Tham gia ý kiến
về nghĩa vụ thuế, tính phù hợp các thông
tin liên quan đến lĩnh vực thuế trong
báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị tư vấn thẩm
định giá.
b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
5. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra bản vẽ hiện
trạng nhà, vật kiến trúc trên đất, số liệu diện tích nhà, vật kiến trúc trên đất (nếu
có); Kiểm tra các thông số tính toán liên
quan đến suất đầu tư xây dựng công trình,
việc áp dụng
đơn giá xây dựng trong việc xác định giá trị còn lại của công trình, vật kiến
trúc trên đất
trong báo cáo kết quả thẩm định giá của đơn vị
tư vấn thẩm định giá. Có ý kiến với Hội đồng giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng của Sở Xây dựng liên quan pháp lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
và những vấn đề phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Sở Xây dựng;
b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
6. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra tính pháp lý nội dung dự thảo các văn bản
của Hội đồng trước khi Hội đồng trình Ủy ban nhân dân Thành
phố; có ý kiến về các vấn đề liên quan
đến việc áp
dụng pháp luật;
b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
7. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Sở Quy hoạch - Kiến trúc có
trách nhiệm:
a) Kiểm tra các nội dung hồ sơ nhà, đất có liên quan đến quy hoạch xây dựng đảm bảo phù
hợp pháp lý quy hoạch trên từng địa bàn cụ
thể đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và để đơn vị tư vấn thẩm định giá áp
dụng vào phương án tính toán nghĩa vụ tài
chính.
b) Có ý kiến về các vấn đề khác có liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng.
8. Ủy viên Hội đồng
là đại diện Thanh tra Thành phố có trách nhiệm:
a) Kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật trong
công tác thẩm định giá khi được Chủ tịch Hội đồng giao.
b) Có ý kiến với Hội đồng giải quyết
các vấn đề thuộc chức năng và những vấn đề
phát sinh thuộc chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra;
9. Ủy viên Hội đồng
là đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi có đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về hiện trạng
khu đất, thửa đất thẩm định giá và có ý kiến về
những nội dung có liên quan.
Điều 4.
Nguyên tắc, chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc bằng
hình thức hội nghị, theo nguyên tắc tập thể quyết
định các vấn đề thông qua tại cuộc họp. Các thành viên Hội đồng có nhiệm
vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Hội đồng,
tham gia thảo luận, góp ý, quyết định các
vấn đề thuộc trách nhiệm của Hội đồng.
Cuộc họp thẩm định giá chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của
Hội đồng trở lên tham dự (trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều này được xem là
có mặt). Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên
họp thẩm định. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự phiên họp thì ủy quyền
cho Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng điều hành phiên họp.
2. Các quyết định của
Hội đồng phải đạt từ trên 50% ý kiến nhất trí của tổng số
thành viên Hội đồng mới có giá trị. Trong
trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có
biểu quyết của
Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Thường
trực Hội đồng trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng điều hành phiên họp) là ý kiến
quyết định. Thành viên Hội đồng có quyền
bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận
do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó
được ghi vào
biên bản cuộc họp.
3. Trường hợp thành viên Hội đồng dự họp đã có ý kiến
tại cuộc họp nhưng sau đó cơ quan mà thành viên đó đại diện có ý kiến khác bằng
văn bản thì đây được xem là ý kiến cuối cùng
của cơ quan có đại diện là thành viên Hội đồng.
4. Thành viên Hội
đồng làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm. Trong trường hợp thành viên Hội đồng do nhu cầu công
tác phải thuyên chuyển sang đơn vị khác hoặc nghỉ hưu, Chủ tịch Hội đồng trình Ủy ban
nhân dân Thành phố có Quyết định thay thế thành viên Hội đồng theo đúng
thành phần đã quy định trên cơ sở đề cử của
cơ quan tham gia thành viên Hội đồng.
5. Nếu thành viên
Hội đồng vắng mặt trong ba phiên họp Hội đồng
liên tiếp mà không báo cáo lý do cụ thể, thì Chủ tịch Hội đồng sẽ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố thay thế thành viên khác.
6. Về việc ủy quyền tham dự phiên họp Hội đồng:
Các thành viên của Hội đồng vì bận công tác không thể tham dự cuộc
họp của Hội đồng nhưng có văn bản ủy quyền,
hoặc có bút phê phân công người đại diện tham
dự cuộc họp, thì ý kiến phát biểu của người đại diện tham dự cuộc họp được xem là
ý kiến của thành viên Hội đồng, đồng thời
người đại diện tham dự cuộc họp có trách nhiệm
ký tên vào biên bản họp Hội đồng.
7. Hội đồng họp định kỳ hàng tuần. Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng
có thể tổ chức họp đột xuất. Trước
khi tiến hành họp Hội đồng, phải có thư mời
và tóm tắt nội dung cuộc họp gửi trước
3 ngày cho các thành viên Hội đồng.
8. Các thành viên
Hội đồng và các chuyên viên Tổ Chuyên viên,
Tổ giúp việc không được cung cấp
các thông tin, nghiệp vụ của Hội đồng khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT
HỒ SƠ CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 5.
Chuẩn bị hồ sơ họp Hội đồng:
Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm gửi hồ sơ thẩm định phương
án giá đất đến Hội đồng (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính).
Hồ sơ thẩm định phương
án giá đất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm
định phương án giá đất;
b) Dự thảo Tờ trình về
phương án giá đất;
c) Dự thảo phương án giá đất;
d) Báo cáo thuyết
minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
đ) Chứng thư thẩm định giá và
Báo cáo thuyết minh kết quả thẩm định giá (trong
trường hợp thuê tổ chức tư vấn xác định
giá);
e) Các hồ sơ, tài
liệu có liên quan đến khu đất (thửa đất) cần định
giá.
Điều 6. Quy
trình và thời gian thẩm định hồ sơ của Hội đồng thẩm định giá đất Thành phố
1. Sau khi tiếp nhận
hồ sơ thẩm định giá theo quy định tại Điều
5 của Quy định
này, Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng
(Sở Tài chính) giao Tổ Chuyên viên của Hội đồng nghiên
cứu, kiểm tra và đề xuất
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng như
sau:
a) Trường hợp hồ sơ thẩm
định phương án giá đất chưa đầy đủ hoặc chưa đảm bảo tính pháp lý theo quy định
trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Tổ Chuyên viên dự thảo Văn bản trình
Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký hoàn
trả Dự thảo phương án đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức
sử dụng đất
từ thuê đất sang giao đất, thẩm định
hệ số điều chỉnh giá để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất; cho đơn vị quản lý
tài sản đối với trường hợp thẩm định giá
bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là
tài sản thuộc sở hữu nhà nước;
b) Trường hợp hồ sơ thẩm
định phương án giá đất đã đầy đủ và
đảm bảo tính pháp lý theo quy định, Tổ Chuyên viên dự thảo Văn bản thẩm định
trình Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng thông qua và bố trí lịch họp Hội đồng thẩm định giá đất
Thành phố.
c) Sau khi họp Hội
đồng, Tổ Chuyên viên có trách nhiệm hoàn chỉnh văn
bản thẩm định và Biên bản họp Hội đồng theo kết luận của
Hội đồng trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, theo một trong
hai hướng như sau:
- Trường hợp Hội đồng thống nhất thông qua phương án giá đất,
Chủ tịch Hội đồng ký Văn bản thẩm định gửi
Sở Tài nguyên và Môi trường để hoàn chỉnh thủ tục trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt theo quy định.
- Trường hợp Hội đồng không thông qua phương án giá đất
thì Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng ký văn bản phúc đáp Sở Tài nguyên và Môi trường
hoặc đơn vị sử
dụng đất để thực hiện theo ý kiến kết luận của Hội đồng.
2. Về thời gian
xử lý hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện đưa ra họp Hội đồng để thẩm
định giá thì thời gian giải quyết hồ sơ không quá 15 (mười lăm) ngày
làm việc
kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện để họp Hội đồng thì chỉ cần trả lời bằng
văn bản và
thời gian giải quyết không quá 07 (bảy) ngày
làm việc,
kể từ ngày
nhận đầy đủ hồ sơ. Trường hợp phức tạp
hoặc có tình tiết mới phát sinh cần phải làm
rõ thì Chủ tịch Hội đồng quyết định việc gia hạn thời
gian giải quyết nhưng không quá 10
(mười) ngày
làm việc
;
c) Đối với hồ sơ đã có ý kiến chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân Thành phố về thời gian thực hiện
thì Hội đồng thực hiện theo đúng chỉ đạo;
d) Đối với hồ sơ là
cơ chế, chính sách thì thời gian xử lý có thể kéo dài hơn, nhưng phải báo cáo tiến độ thực hiện cho Ủy ban nhân
dân Thành phố theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Kinh phí hoạt động và con dấu của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng do ngân sách Thành phố cấp
để chi các nội dung như sau:
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho các thành viên Hội đồng, Tổ
Chuyên viên, Tổ giúp việc và các cơ quan hữu quan.
- Chi ký hợp đồng thuê tư vấn thẩm định giá (nếu có).
- Chi bồi dưỡng thành viên Hội đồng, Tổ Chuyên viên, Tổ
giúp việc và
các cơ quan phối hợp.
- Chi họp Hội đồng
thường kỳ và
họp với các cơ quan khác có liên quan.
- Chi mua văn phòng phẩm,
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc,
thuê xe đi thực tế hiện trường, lao vụ thuê ngoài, các bộ phận gián tiếp.
- Chi hoạt động
sơ kết, tổng
kết, quan hệ với các cơ quan hữu quan.
- Chi khác.
Căn cứ kế hoạch
chi tiêu được Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt; Tổ giúp việc lập dự toán thu chi theo quy định trình
Hội đồng thông qua, Chủ tịch Hội đồng phê duyệt
các khoản chi cụ thể và quyết toán,
sau đó công khai cho các thành viên Hội đồng.
2. Hội đồng thẩm định giá đất
Thành phố được
sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với
các văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký; các văn bản do Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng ký thì sử dụng con dấu của
Sở Tài chính Thành phố.
Điều 8. Cán bộ, công chức tham gia Hội đồng không thực
hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái các
quy định của Nhà nước gây thiệt hại cho Nhà nước hoặc các bên có liên quan, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các thành viên Hội đồng thẩm định giá đất
Thành phố và các thành viên Tổ Chuyên viên, Tổ giúp việc có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc Quy chế này. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này phải được các
thành viên Hội đồng thống nhất thông qua, Chủ tịch Hội đồng trình Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định./.