BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15286/BTC-QLCS
V/v hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục
thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử
dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 10 năm 2014
|
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
Triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
sử dụng đất (Nghị định số 45/2014/NĐ-CP),
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP); căn cứ ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4122/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 25 tháng 9 năm
2014, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về
việc thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ
thể của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất và hồ sơ,
trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người
sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:
I. Quy định tạm thời về việc thẩm định bảng giá
đất, giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá
đất
1. Thẩm định bảng giá đất của Hội đồng thẩm định
bảng giá đất
1.1. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất để thẩm định dự thảo Bảng
giá đất định kỳ 05 năm một lần. Thành phần
Hội đồng thẩm định Bảng giá đất theo quy định tại khoản 4 Điều
12 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
về giá đất (Nghị định số 44/2014/NĐ-CP). Chủ tịch Hội đồng thẩm định Bảng giá đất
quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội
đồng. Thành phần Tổ giúp việc của Hội đồng
bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên
của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục thuế và các cơ quan có liên quan của tỉnh và do đại diện của Sở Tài chính làm
Tổ trưởng.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
Hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất đến
Hội đồng thẩm định Bảng giá đất (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính). Hồ sơ thẩm định dự thảo Bảng giá đất
bao gồm: Văn bản đề nghị thẩm định dự thảo
Bảng giá đất; Dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; Dự thảo Bảng giá
đất; Báo cáo thuyết minh xây dựng Bảng giá đất theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày
30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định
giá đất (Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT); văn
bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở, ngành liên quan, cơ quan liên quan
(nếu có).
1.3. Tổ giúp việc của Hội đồng có nhiệm vụ dự thảo
Văn bản thẩm định bảng giá đất để báo cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định dự thảo bảng
giá đất.
Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiến hành tổ chức
các phiên họp để thẩm định dự thảo bảng
giá đất theo các nội dung sau:
- Thẩm định
việc áp dụng nguyên tắc xác định loại xã, xác định loại đô thị, xác định khu vực,
xác định vị trí đất trong xây dựng dự thảo bảng giá đất;
- Thẩm định
việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại khoản 1
Điều 112 Luật Đất đai trong xây dựng dự thảo bảng giá đất;
- Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất
theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 4
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng dự thảo bảng giá đất;
- Thẩm định tính phù hợp của dự thảo bảng giá đất
so với khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, giá đất phổ biến trên thị
trường, chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.
Hội đồng thẩm định bảng giá đất làm việc theo
nguyên tắc tập thể. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất
2/3 số lượng thành viên của Hội đồng tham dự. Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên
họp thẩm định. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự phiên họp thì ủy quyền
cho thường trực Hội đồng điều hành phiên họp. Trước khi tiến hành phiên họp, những
thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng
mặt và có ý kiến độc lập của mình về các
vấn đề liên quan đến dự thảo bảng giá đất.
Hội đồng thẩm định bảng giá đất kết luận theo ý kiến
đa số đã được biểu quyết và thông qua của
thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường
hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc thường trực Hội đồng (trong trường hợp
Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho thường trực Hội đồng điều hành phiên họp) là ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng
thẩm định bảng giá đất có quyền bảo lưu ý
kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận
do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp thẩm
định dự thảo bảng giá đất.
Đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất được
thuê để thực hiện việc điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất có
trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về các nội dung của dự thảo bảng giá đất
khi được yêu cầu.
2. Thẩm định giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định giá đất
2.1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định giá đất cố định hoặc theo vụ việc để thẩm định các phương án giá
đất cụ thể tại địa phương. Thành phần Hội
đồng thẩm định giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định
số 44/2014/NĐ-CP. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng. Thành phần Tổ giúp việc bao gồm
lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế và các cơ quan liên quan của tỉnh và do đại diện của Sở
Tài chính làm Tổ trưởng.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi
Hồ sơ thẩm định phương án giá đất đến Hội đồng thẩm định giá đất (thông qua thường
trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính). Hồ sơ thẩm định phương án giá đất bao gồm:
Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; Dự thảo Tờ trình về phương án
giá đất; Dự thảo phương án giá đất; Báo
cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại khoản
3 Điều 30 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT; Chứng thư, Báo cáo kết quả định giá đất (đối với trường
hợp thuê tổ chức được hoạt động tư vấn
xác định giá đất).
2.3. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất có
nhiệm vụ dự thảo Văn bản thẩm định phương án giá đất để báo cáo Hội đồng thẩm định
giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định
phương án giá đất.
Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định dự thảo
phương án giá đất theo các nội dung sau:
- Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc xác định giá đất
theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;
- Thẩm định việc áp dụng các phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng phương án giá
đất;
- Thẩm định tính trung thực, khách quan của các thông tin, số liệu về thửa đất, giá đất
thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất.
Quy định về Hội đồng thẩm định phương án giá đất được
thực hiện theo quy định của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tại khoản 1 Mục này.
Đại diện Sở
Tài nguyên và Môi trường, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất
được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá có trách
nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương
án giá đất và kết quả xác định giá đất
khi được yêu cầu.
3. Đối với
trường hợp có Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 07 năm 2014 thì việc thẩm định giá đất thực hiện như sau:
3.1. Đối với các hồ sơ xác định giá đất mà cơ quan
tài chính đã tiếp nhận, xử lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng Ủy ban nhân
dân tỉnh chưa có quyết định phê duyệt giá thì Sở Tài chính tiếp tục là cơ quan
chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể để
tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất. Việc tổ chức thẩm định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền
thuê đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC, Thông tư số
93/2011/TT-BTC, Thông tư số 94/2011/TT-BTC, Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-BTNMT-BTC và các Thông tư hướng dẫn có liên quan theo quy định của
pháp luật về giá.
3.2. Đối với
các hồ sơ xác định giá đất phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan
tài nguyên và môi trường tổ chức việc xác định giá đất đối với trường hợp phải
xác định giá đất cụ thể theo các phương pháp: so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết
trừ, thặng dư và chuyển cho cơ quan tài chính tổ chức Hội đồng thẩm định giá đất
để thực hiện thẩm định giá theo quy trình quy định tại Điểm 2 Mục này.
II. Quy định tạm thời
về hồ sơ và trách nhiệm, trình tự, thủ tục luân chuyển hồ sơ thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất
1. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai
1.1. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai của người sử dụng đất khi được nhà nước
giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá và chuyển mục đích sử
dụng đất
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Mẫu số
01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Công văn
này (bản chính).
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (bản sao).
- Văn bản xác
định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của cơ
quan tài chính (tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tiền bồi thường, giải
phóng mặt bằng...).
- Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo Mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 05/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (Thông tư số 156/2013/TT-BTC).
1.2. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai của người sử dụng đất khi được công
nhận quyền sử dụng đất
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Công văn này (bản chính).
- Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai
theo quy định của pháp luật (bản sao).
- Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo Mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
1.3. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất khi
được giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Công văn này (bản chính).
- Quyết định hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đề nghị người trúng đấu giá quyền sử dụng đất trả trước tiền bồi thường,
giải phóng mặt bằng đối với trường hợp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh yêu cầu người sử dụng đất
trả trước tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
- Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo Mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
1.4. Hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai (bổ sung) của người sử dụng
đất do điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi
tiết
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Công văn này (bản chính).
- Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất hoặc văn bản phê duyệt giá đất
hoặc tiền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không
đấu giá quyền sử dụng đất (bản sao).
- Chứng từ đã nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
hoặc tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có Quyết định cho phép điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất (bản sao).
1.5. Hồ sơ về thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai của người sử dụng đất khi đăng
ký biến động về đất đai (thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính
khác nếu có)
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Công văn này (bản chính).
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(Giấy chứng nhận) (bản sao).
- Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
theo Mẫu quy định ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
1.6. Hồ sơ xác định các khoản được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của
người sử dụng đất
a) Hồ sơ xác định tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Mẫu 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Công văn này (bản sao).
- Hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng theo quy định của pháp
luật (bản sao).
- Phiếu chi
hoặc ủy nhiệm chi, bảng kê chứng từ thanh toán tiền nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật đối
với tổ chức.
- Văn bản xác nhận của
cơ quan thuế về hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi
chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người chuyển nhượng và người nhận chuyển
nhượng (bản chính).
b) Hồ sơ xác định tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất theo Mẫu 01 quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Công văn
này (bản sao).
- Đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo quy định của pháp luật:
+ Văn bản đề
nghị tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (bản chính).
+ Văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc tổ chức, cá nhân tự nguyện ứng
trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
(bản sao).
+ Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
+ Các chứng từ hợp pháp về thanh toán tiền bồi thường,
hỗ trợ về đất cho người có đất bị thu hồi (bản sao).
- Đối với trường
hợp người sử dụng đất trả trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc người sử dụng đất trả trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (bản sao).
+ Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản
sao).
+ Các chứng từ hợp
pháp về thanh toán tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người có đất
bị thu hồi (bản sao).
2. Trách nhiệm và trình tự, thủ tục luân chuyển
hồ sơ thực hiện nghĩa vụ tài chính đất
đai của người sử dụng đất tạm thời đối với
trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014
2.1. Trách nhiệm của người sử dụng đất
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ xin giao đất, thuê đất,
thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai theo quy định của
pháp luật tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi chung là Cơ quan tiếp nhận hồ
sơ).
b) Tiếp nhận Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước và các khoản
thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai) tại cơ quan thuế ban hành Thông báo hoặc
do cơ quan bưu chính chuyển đến trong trường hợp Thông báo nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính về đất đai được cơ quan thuế gửi theo đường bưu điện dưới hình thức “Gửi bảo đảm”.
c) Thực hiện nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản
nghĩa vụ tài chính về đất đai theo Thông báo của cơ quan thuế. Trường hợp thời
điểm nộp tiền đã quá ngày phải nộp được ghi trên Thông báo nộp các khoản nghĩa
vụ tài chính thì người sử dụng đất căn cứ cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn
ghi tại Thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp phải nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định.
2.2. Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận hồ sơ
a) Căn cứ vào hồ sơ do người sử dụng đất đã nộp
theo quy định của pháp luật đất đai, Cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc chấp thuận đăng
ký biến động đất đai. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn,
giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai hoặc có các khoản được trừ vào tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì
cơ quan tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn người sử dụng
đất nộp các giấy tờ có liên quan nêu tại điểm 1 Mục II Công văn này kèm theo hồ
sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất, đăng ký biến động đất đai theo quy định
tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014, Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT
ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
b) Sau khi có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về việc giao đất, cho thuê đất, cho thuê mặt nước, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng
đất hoặc chấp thuận đăng ký biến động đất đai; trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ
quan thuế, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan xác định vị trí
và giá trị của thửa đất hoặc khu đất cần phải xác định nghĩa vụ tài chính để
phân loại, làm cơ sở áp dụng các phương pháp xác định giá đất phù hợp theo đúng quy định tại Nghị định số
45/2014/NĐ-CP, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; trên cơ sở đó thực hiện:
- Ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào “Phiếu chuyển thông
tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” để chuyển cho cơ quan
thuế kèm theo hồ sơ quy định tại điểm 1 Mục II Công văn này đối với thửa đất hoặc
khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng đất, tính thu tiền thuê đất có giá
trị (tính theo giá đất tại Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố
trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20
tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại.
- Có văn bản
đề nghị cơ quan tài nguyên và môi trường thuê tổ
chức có chức năng tư vấn định giá đất hoặc tự tổ chức xác định giá đất cụ thể báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất
của địa phương đối với thửa đất hoặc khu đất mà diện tích tính thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất có giá trị (tính theo
giá đất tại Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng
trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối
với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại
theo các phương pháp so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư. Trong
vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt giá đất, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ các chỉ
tiêu vào “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người
sử dụng đất” và chuyển cho cơ quan thuế kèm theo hồ sơ quy định tại điểm 1 Mục
II Công văn này.
- Có văn bản kèm theo hồ
sơ (bản sao) quy định tại khoản 1.6 Mục II Công văn này gửi Cơ quan tài
chính đề nghị xác định các khoản mà người sử dụng
đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
c) Sau khi người sử dụng đất hoàn thành các nghĩa vụ
tài chính về đất đai theo Thông báo của
cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận hồ sơ báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chấp thuận đăng ký biến động đất đai cho người
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2.3. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
a) Căn cứ đề nghị của
cơ quan tài nguyên và môi trường về thẩm định
phương án giá đất, Cơ quan tài chính báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất
của địa phương tổ chức thẩm định giá đất. Trên cơ sở kết quả thẩm định giá đất của Hội
đồng thẩm định giá đất, để đơn giản và
rút ngắn thủ tục xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Cơ quan tài chính
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được
gửi đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất.
b) Trong thời hạn năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến,
Cơ quan tài chính xác định các khoản mà người sử dụng đất được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp và chuyển cho Cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ
tài chính về đất đai của người sử dụng đất
đối với trường hợp phải xác định các khoản
được khấu trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp phải căn cứ thêm
thông tin về phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng của Ban bồi thường, giải
phóng mặt bằng hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất trong trường hợp xác định các khoản được trừ đối với đất nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì thời gian xác định các khoản được trừ có thể dài hơn
nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.4. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của người sử dụng đất khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến và văn
bản xác định của cơ quan tài chính về các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất (nếu có), Cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo đơn giá
thuê đất, Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai của người sử dụng
đất theo mẫu quy định tại điểm b mục này.
b) Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính gồm: tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế
thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, số tiền sử dụng đất được ghi nợ
theo các Mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo các Thông tư số
76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP), Thông
tư số 156/2013/TT-BTC; đồng thời, bổ sung
cách tính tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế vào Thông
báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất hoặc cơ quan thu tiền
có thể tự xác định số tiền chậm nộp (nếu có). Mỗi loại thông báo nộp tiền phải
lập thành hai (02) bản chính, trong đó: một (01) bản để người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách
nhà nước; một (01) bản lưu tại cơ quan thuế để theo dõi, đôn đốc thu nộp, xử lý
chậm nộp, kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
Riêng đối với Thông báo đơn giá thuê đất thực hiện
theo Mẫu 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Công văn này và được lập thành ba (03) bản, trong đó: một (01) bản gửi cho người sử dụng đất; một (01) gửi cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ để ghi vào Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước; một (01) bản
lưu tại cơ quan thuế.
c) Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày
ký các Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm
thông báo cho người sử dụng đất theo địa
chỉ, số điện thoại liên lạc đã ghi trong Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính để người sử dụng đất biết; khi tiếp nhận Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính đất đai trực tiếp tại cơ quan thuế, người sử dụng đất phải
ký vào “Sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính về đất đai” theo Mẫu 03 ban
hành kèm theo Công văn này”. Trường hợp cơ quan thuế gửi Thông báo nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất
theo địa chỉ ghi trong Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính
theo đường bưu điện dưới hình thức “Gửi bảo đảm” thì cơ quan thuế có trách nhiệm
kiểm tra, theo dõi, đôn đốc để đảm bảo người sử dụng đất nhận được Thông báo để
thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
d) Việc giao, nhận hồ sơ của người sử dụng đất
khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất đai cho người sử dụng đất
phải được ghi vào “Sổ giao nhận hồ sơ và thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất”
theo Mẫu 03 ban hành kèm theo Công văn
này.
đ) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, đôn đốc,
cập nhật tình hình thu nộp các khoản
nghĩa vụ tài chính đất đai của người sử dụng
đất và định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Tổng cục Thuế số tiền
mà người sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước, số còn nợ và tiền chậm nộp.
e) Lưu trữ hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính do cơ quan tiếp nhận hồ
sơ chuyển đến để làm căn cứ kiểm tra và giải quyết khiếu nại (nếu có).
2.5. Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan được ủy
nhiệm thu (sau đây gọi tắt là cơ quan thu
tiền) có trách nhiệm
a) Kho bạc nhà nước hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu
theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế thực hiện thu tiền theo Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính của Cơ quan thuế do người sử dụng đất hoặc người được người sử dụng đất ủy quyền mang đến. Khi thu tiền, cơ quan thu tiền
phải lập chứng từ thu tiền là “Giấy nộp tiền” nếu cơ quan Kho bạc nhà nước thu,
là “Biên lai thu tiền” nếu cơ quan được ủy nhiệm thu để giao cho người sử dụng
đất và thông tin về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất cho cơ quan thuế, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ trên hệ thống thông tin điện tử được kết
nối với các cơ quan này.
b) Trường hợp thời điểm nộp tiền đã quá ngày phải nộp
được ghi trên Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài
chính, người sử dụng đất căn cứ cách tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn
ghi tại Thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp khi đến cơ quan
thu tiền nộp các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước. Cơ quan thu tiền có trách nhiệm kiểm tra,
đối chiếu việc xác định số tiền chậm nộp của
người sử dụng đất hoặc căn cứ vào cách
tính tiền chậm nộp theo hướng dẫn ghi tại
Thông báo của cơ quan thuế để xác định số tiền chậm nộp mà người sử dụng đất phải
nộp và tổ chức thực hiện thu nộp theo quy
định.
c) Trường hợp quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông
báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất mới nộp một phần thì cơ quan thu tiền thông báo
bằng văn bản số tiền mà người sử dụng đất còn nợ tới cơ quan thuế tính từ thời điểm ghi trên Thông báo nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính để theo dõi và đôn đốc thu nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2.6. Thủ tục bàn giao, tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng
đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính giữa
cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cơ quan Thuế
a) Việc bàn giao hồ sơ của người sử dụng đất khi thực
hiện nghĩa vụ tài chính giữa cơ quan tiếp nhận hồ sơ và cơ quan thuế được thực
hiện hàng ngày theo ngày làm việc. Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào
tình hình thực tế địa phương để quy định
địa điểm bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính giữa cơ quan tiếp nhận hồ sơ (cấp
tỉnh, cấp huyện) với Cơ quan thuế (Cục thuế, Chi cục Thuế) cho phù hợp.
b) Khi bàn giao hồ
sơ của người sử dụng đất, người nhận hồ sơ và người bàn giao hồ sơ phải
ký xác nhận vào sổ giao nhận hồ sơ, cụ thể:
- Đối với Cơ quan thuế: Mỗi lần tiếp nhận hồ sơ của
người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ
tài chính do cơ quan tiếp nhận hồ sơ chuyển đến, người nhận hồ sơ phải kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của
từng loại giấy tờ có trong hồ sơ ghi vào
sổ giao nhận hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đảm bảo các thông tin: Họ tên người sử
dụng đất, chi tiết từng loại giấy tờ của từng hồ sơ, ngày tháng nhận bàn giao hồ
sơ và chữ ký xác nhận của người bàn giao hồ sơ về nghĩa vụ tài chính.
- Đối với Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Lập Bảng kê các
hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính, trong đó ghi chi
tiết các thành phần hồ sơ kèm theo Hồ sơ theo quy định để chuyển cho Cơ quan
thuế.
2.7. Trao đổi
thông tin hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất
đai thông qua mạng điện tử
Việc trao đổi thông tin về hồ sơ của người sử dụng đất thông qua mạng thông tin
điện tử được thực hiện khi Hệ thống ứng dụng quản
lý đất đai của cơ quan tài nguyên môi trường tại địa phương được kết nối với
Hệ thống ứng dụng quản lý các khoản thu về
đất của
cơ quan thuế đảm bảo được các thông tin, cơ sở
pháp lý để cơ quan thuế có thể xác định các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai mà người sử
dụng đất phải nộp theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết
hoặc do yếu tố kỹ thuật, các bên có thể trao đổi thông tin qua thư điện tử
(email), truyền tập tin (file) dữ liệu điện tử hoặc các hình thức khác.
3. Xử lý tạm thời
một số vướng mắc phát sinh trong quá trình luân chuyển hồ sơ của người sử dụng
đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính đất đai đã nộp trước ngày 01 tháng 7 năm
2014
3.1. Đối với trường hợp hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất do Văn phòng đăng
ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên
và môi trường (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm
2014 thì trình tự, thủ tục luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai và trách
nhiệm của các cơ quan có liên quan tạm thời thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
30/2005/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 và các quy định của pháp luật khác có liên quan trước ngày
01/7/2014 và Quy trình luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đất đai và xác định giá đất tính thu
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại địa
phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3.2. Về xác định hạn mức đất ở
Cơ quan tài nguyên và môi trường xác định diện tích
trong hạn mức, ngoài hạn mức và bổ sung vào Phiếu chuyển thông tin địa chính để
cơ quan thuế làm căn cứ tính thu tiền sử dụng
đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân (bao gồm
cả hồ sơ phát sinh trước và sau ngày 01
tháng 7 năm 2014).
3.3. Về tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất
a) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, xác
định hồ sơ đã đủ điều kiện để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ của người sử dụng đất,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải chuyển hồ sơ
tới cơ quan thuế để tính toán và phát hành thông báo về nghĩa vụ tài chính đất
đai cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
b) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, xác
định hồ sơ chưa đủ thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất
như chưa đầy đủ giấy tờ, chưa có quyết định về đơn giá, hệ số điều chỉnh giá đất,
giá đất cụ thể, các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
phải chuyển hồ sơ tới các cơ quan chức
năng để thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP,
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP sau đó chuyển
tới cơ quan thuế làm cơ sở thực hiện tính toán và phát hành thông báo về nghĩa
vụ tài chính đất đai cho người sử dụng đất thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà
nước.
3.4. Về đơn giá thuê đất
a) Đối với trường hợp
thuê đất mới và được miễn tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định số
46/2014/NĐ-CP và Thông tư số 77/2014/TT-BTC thì cơ quan thuế ban hành thông báo
đơn giá của chu kỳ đầu tiên và chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường để làm
cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
b) Đối với trường hợp phải điều chỉnh đơn giá thuê
đất khi hết chu kỳ ổn định, cơ quan thuế rà soát các trường hợp phải điều chỉnh
đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho chu kỳ tiếp theo kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 trở đi, nếu đã có đầy đủ các căn cứ để xác định số tiền thuê đất phải nộp
thì cơ quan thuế tính và thông báo để người
sử dụng đất thực hiện. Trường hợp chưa có đủ căn cứ để xác định đơn giá thì cơ
quan thuế có văn bản đề nghị các cơ quan chức năng theo nhiệm vụ được phân công
quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP để cung cấp thông tin, hồ sơ làm cơ sở
để tính và phát hành thông báo về nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất thực
hiện theo quy định.
c) Đối với trường hợp
người sử dụng đất đang nộp tiền thuê đất hàng năm do chưa được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định
tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, sau khi đã
quyết toán số tiền thuê đất đã tạm nộp,
Cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo đơn giá thuê đất, Thông báo nộp các
khoản nghĩa vụ tài chính theo mẫu quy định
tại tiết b Điểm 2.4 Mục 2 Công văn này.
Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục
thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử
dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ
tài chính đất đai để Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương biết và chỉ đạo
tổ chức thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ TN&MT;
- Các Sở: TC, TN&MT các tỉnh, thành phố);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố;
- KBNN các tỉnh, thành phố;
- TCT, Cục QLG;
- Vụ PC, Vụ CST;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
Mẫu số 01: Phiếu chuyển thông tin để xác định
nghĩa vụ tài chính về đất đai
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ
Vào sổ tiếp nhận
hồ sơ:
……Giờ….. phút,
ngày…./…/…
Quyển số…….. Số
thứ tự…..
Người nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
PHIẾU CHUYỂN
THÔNG TIN
ĐỂ XÁC ĐỊNH NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI
Kính gửi: ………………………………………......................
|
I. THÔNG TIN CHUNG
|
1.1. Thông tin người sử dụng đất, mặt nước
a) Tên người sử dụng đất, mặt nước (Viết chữ
in hoa):
............................................................................................................................................
b) Địa chỉ liên lạc...................................................................................................................
c) Số điện thoại liên hệ:..........................................................................................................
d) Mã số thuế (nếu
có):..........................................................................................................
|
1.2. Đề nghị của người sử dụng đất, mặt nước:
a) Giao đất: ………………..………..m2
b) Thuê đất: ……………………..m2
- Thuê đất trả tiền hàng năm: ………………………..m2
- Thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê: ……………………..m2
c) Thuê mặt nước: …………………..m2
d) Chuyển mục đích sử dụng đất: ……………………..m2
đ) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
……………..m2
e) Ghi nợ đối với loại nghĩa vụ tài chính:
- Trong hạn mức: ……………………..m2
- Ngoài hạn mức: ……………………..m2
g) Đề nghị
khác:....................................................................................................................
|
II. THÔNG TIN CHI TIẾT TRONG TRƯỜNG HỢP GIAO ĐẤT,
THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
|
2.1. Thông tin về đất
a) Thửa đất số: ………………………………….; Tờ bản đồ số:
………………………………….;
b) Địa chỉ tại:
…………………………………………………………………………………………….;
c) Loại đường: ………………………………….; Vị trí thửa đất:
………………………………….;
d) Diện tích: ……………….m2; sử dụng:
chung: ……………m2; sử dụng riêng: …………..m2;
đ) Mục đích sử dụng đất:………………………………., đã sử dụng
từ ngày ……/……/…….;
e) Thời hạn sử dụng đất:
……………………………………………………..………………………;
g) Nguồn gốc đất:
……………………………………………………………..………………………;
h) Hồ sơ pháp lý về đất:
……………………………………………………..……………………….;
|
2.2. Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng
khác
a) Loại nhà ở, công trình: ………………………………; cấp nhà ở,
công trình: ………………..;
b) Diện tích xây dựng:
……………………………………………………..………………………m2
c) Diện tích sàn xây dựng:
……………………………………………………..………………… m2
d) Diện tích sở hữu chung: ………………..m2; Diện tích
sở hữu riêng: ……………………..m2
đ) Kết cấu:…………………………………………; e) Số tầng:………………………………………
g) Năm hoàn thành công trình đưa vào sử dụng:
…………………………………………………
h) Thời hạn sử dụng đến: ……………………..
(Trường hợp có nhiều nhà ở, nhiều công trình
xây dựng thì chỉ kê khai các thông tin chung và tổng diện tích của các nhà ở,
công trình xây dựng; đồng thời lập danh sách nhà ở, công trình kèm theo đơn).
|
2.3. Phần ghi đối với trường hợp giao đất có
thu tiền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất
2.3.1. Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Đất ở:
- Diện tích trong hạn mức giao đất ở:
………………………………….m2
- Diện tích ngoài hạn mức giao đất ở:
…………………………………m2
b) Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
…………………………………………..m2
c) Trường hợp khác: …………………………………………………….m2
2.3.2. Diện tích không phải nộp tiền sử dụng đất:
……………………m2
2.3.3. Đối tượng nộp tiền sử dụng đất: theo quy định
tại Khoản…… Điều….. của Nghị định số……/NĐ-CP ngày….. tháng….. năm…. của Chính
phủ quy định về……
|
2.4. Phần ghi đối với trường hợp thuê đất,
thuê đất có mặt nước, thuê đất xây dựng công trình ngầm
2.4.1. Diện tích đất thuê
a) Diện tích phải nộp tiền thuê:
…………………………………………..m2
b) Diện tích không phải nộp tiền thuê:
…………………………………..m2
2.4.2. Diện tích thuê đất có mặt nước
a) Diện tích đất: ………………………………………..…………………..m2
b) Diện tích mặt nước: ………………..…………………………………..m2
2.4.3. Diện tích thuê đất xây dựng công trình ngầm:
…………………..m2
|
III. THÔNG TIN CHI TIẾT TRONG TRƯỜNG HỢP THUÊ
MẶT NƯỚC
|
3.1. Vị trí mặt nước: …………………………………
3.2. Diện tích mặt nước thuê: ……………………………km2.
3.3. Mục đích sử dụng mặt nước: ……………………….
3.4. Thời hạn thuê mặt nước: …………………………….
3.5. Hình thức thuê mặt nước:
a) Thuê mặt nước trả tiền thuê hàng năm:
- Diện tích mặt nước cố định: ………………………….. km2
- Diện tích mặt nước không cố định: ………………….. km2
b) Thuê mặt nước trả tiền thuê một lần cho cả thời
gian thuê:
- Diện tích mặt nước cố định: ………………………….. km2
- Diện tích mặt nước không cố định: ………………….. km2
|
IV. NHỮNG GIẤY TỜ KÈM THEO
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
|
Những thông tin trên đã được thẩm tra xác minh là
đúng thực tế và người sử dụng nhà, đất có đủ điều kiện được giao đất, thuê đất,
thuê mặt nước, chuyển mục đích sử dụng đất, xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất./.
|
GIÁM ĐỐC VĂN
PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
(Ký tên, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02: Thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt
nước
Cục Thuế:……………………….
hoặc Chi cục Thuế:…………….
---------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……../TB……
|
…….., ngày…..
tháng…… năm…..
|
THÔNG BÁO
Về đơn giá thuê đất,
thuê mặt nước
Kính gửi:………………………………….
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày
16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số Điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, Quyết định số …../QĐ-UBND ngày.... tháng….. năm.... của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố………………. phê duyệt
giá đất tính thu tiền thuê đất, thuê mặt nước của………………………………………………………………………………;
Cục thuế…………… (đối với tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)/ Chi cục Thuế………………………..
(đối với hộ gia đình, cá nhân) thông báo đơn giá thuê đất, thuê mặt nước như
sau:
- Địa chỉ thửa đất thuê/mặt nước thuê: ……………….(ghi
tên đường, phố hoặc khu vực thuộc xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất cho
thuê- ghi theo Quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước).
- Diện tích đất thuê/mặt nước thuê................m2 (km2); trong đó: diện tích phải nộp tiền
thuê đất ....... ........m2 (km2), diện tích không phải nộp tiền thuê đất
..............m2 (km2) (ghi rõ bằng số và bằng chữ; đơn vị là mét vuông hoặc km2 và theo Quyết định cho thuê đất,
thuê mặt nước).
- Thời hạn thuê đất/thuê mặt nước là …………năm (ghi
rõ số năm thuê đất, thuê mặt nước bằng số và bằng chữ phù hợp với thời hạn thuê
đất, thuê mặt nước đã ghi trong Quyết định cho thuê đất/thuê mặt nước), kể
từ ngày … tháng ... năm …… đến ngày … tháng ... năm ……
- Hình thức nộp tiền thuê đất/thuê mặt nước: …………. (ghi
theo Quyết định cho thuê đất/thuê mặt nước).
- Đơn giá thuê đất/thuê mặt nước:…………………………………………………………
- Thời gian ổn định đơn giá thuê đất (đối với trường
hợp thuê đất trả tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm): kể từ ngày … tháng ...
năm …… đến ngày … tháng ... năm ……
Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước tại Thông báo này được ghi vào Hợp đồng thuê đất/thuê mặt nước và
là căn cứ xác định số tiền thuê đất/thuê mặt nước
phải nộp theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 03: Sổ giao nhận hồ sơ và thông báo
các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
SỔ GIAO NHẬN HỒ
SƠ VÀ THÔNG BÁO CÁC KHOẢN NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT
TT
|
Họ, tên người sử
dụng đất
|
Bàn giao “Hồ sơ
của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai”
|
Bàn giao “Thông
báo nộp tiền”
|
Ghi chú
|
Số hồ sơ
|
Tên các tài liệu
có trong hồ sơ
|
Ngày bàn giao
|
Người giao (ký và
ghi rõ họ tên)
|
Người nhận (ký
và ghi rõ họ tên)
|
Ngày giao
|
Thông báo nộp
tiền
|
Người nhận (ký
tên, ghi rõ họ tên)
|
Số
|
Ngày
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Người giao/Người nhận hồ sơ của người
sử dụng đất khi xác định nghĩa vụ tài
chính về đất đai là người được thủ trưởng cơ quan giao trách nhiệm bàn giao/tiếp
nhận hồ sơ.