Công văn 15286/BTC-QLCS năm 2014 hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 15286/BTC-QLCS
Ngày ban hành 23/10/2014
Ngày có hiệu lực 23/10/2014
Loại văn bản Công văn
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Hữu Chí
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15286/BTC-QLCS
V/v hướng dẫn tạm thời về trình tự, thủ tục thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai.

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2014

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Triển khai thực hiện Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (Nghị định số 45/2014/NĐ-CP), Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (Nghị định số 46/2014/NĐ-CP); căn cứ ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 4122/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 25 tháng 9 năm 2014, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời về việc thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất và hồ sơ, trình tự, thủ tục, luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất khi thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như sau:

I. Quy định tạm thời về việc thẩm định bảng giá đất, giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất

1. Thẩm định bảng giá đất của Hội đồng thẩm định bảng giá đất

1.1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất để thẩm định dự thảo Bảng giá đất định kỳ 05 năm một lần. Thành phần Hội đồng thẩm định Bảng giá đất theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (Nghị định số 44/2014/NĐ-CP). Chủ tịch Hội đồng thẩm định Bảng giá đất quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng. Thành phần Tổ giúp việc của Hội đồng bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế và các cơ quan có liên quan của tỉnh và do đại diện của Sở Tài chính m Tổ trưởng.

1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ thẩm định dự thảo bảng giá đất đến Hội đồng thẩm định Bảng giá đất (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính). Hồ sơ thẩm định dự thảo Bảng giá đất bao gồm: Văn bản đề nghị thẩm định dự thảo Bảng giá đất; Dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; Dự thảo Bảng giá đất; Báo cáo thuyết minh xây dựng Bảng giá đất theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất (Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT); văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các Sở, ngành liên quan, cơ quan liên quan (nếu có).

1.3. Tổ giúp việc của Hội đồng có nhiệm vụ dự thảo Văn bản thẩm định bảng giá đất để báo cáo Hội đồng thẩm định bảng giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định dự thảo bảng giá đất.

Hội đồng thẩm định bảng giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định dự thảo bảng giá đất theo các nội dung sau:

- Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc xác định loại xã, xác định loại đô thị, xác định khu vực, xác định vị trí đất trong xây dựng dự thảo bảng giá đất;

- Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai trong xây dựng dự thảo bảng giá đất;

- Thẩm định việc áp dụng các phương pháp định giá đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng dự thảo bảng giá đất;

- Thẩm định tính phù hợp của dự thảo bảng giá đất so với khung giá các loại đất do Chính phủ quy định, giá đất phổ biến trên thị trường, chênh lệch giá đất tại khu vực giáp ranh quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP.

Hội đồng thẩm định bảng giá đất làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp Hội đồng chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên của Hội đồng tham dự. Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp thẩm định. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng không tham dự phiên họp thì ủy quyền cho thường trực Hội đồng điều hành phiên họp. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt và có ý kiến độc lập của mình về các vấn đề liên quan đến dự thảo bảng giá đất.

Hội đồng thẩm định bảng giá đất kết luận theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng hoặc thường trực Hội đồng (trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng ủy quyền cho thường trực Hội đồng điều hành phiên họp) ý kiến quyết định. Thành viên của Hội đồng thẩm định bảng giá đất có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản phiên họp thẩm định dự thảo bảng giá đất.

Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc điều tra giá đất thị trường, xây dựng bảng giá đất có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về các nội dung của dự thảo bảng giá đất khi được yêu cầu.

2. Thẩm định giá đất cụ thể của Hội đồng thẩm định giá đất

2.1. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cố định hoặc theo vụ việc để thẩm định các phương án giá đất cụ thể tại địa phương. Thành phần Hội đồng thẩm định giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP. Chủ tịch Hội đồng quyết định thành lập Tổ giúp việc của Hội đồng. Thành phần Tổ giúp việc bao gồm lãnh đạo cấp Phòng và chuyên viên của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các cơ quan liên quan của tỉnh và do đại diện của Sở Tài chính làm Tổ trưởng.

2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi Hồ sơ thẩm định phương án giá đất đến Hội đồng thẩm định giá đất (thông qua thường trực Hội đồng - Lãnh đạo Sở Tài chính). Hồ sơ thẩm định phương án giá đất bao gồm: Văn bản đề nghị thẩm định phương án giá đất; Dự thảo Tờ trình về phương án giá đất; Dự thảo phương án giá đất; Báo cáo thuyết minh xây dựng phương án giá đất theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT; Chứng thư, Báo cáo kết quả định giá đất (đối với trường hợp thuê tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất).

2.3. Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định giá đất có nhiệm vụ dự thảo Văn bản thẩm định phương án giá đất để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét tại phiên họp thẩm định phương án giá đất.

Hội đồng thẩm định giá đất tiến hành tổ chức các phiên họp để thẩm định dự thảo phương án giá đất theo các nội dung sau:

- Thẩm định việc áp dụng nguyên tắc xác định giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Đất đai trong xây dựng phương án giá đất;

- Thẩm định việc áp dụng các phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP trong xây dựng phương án giá đất;

- Thẩm định tính trung thực, khách quan của các thông tin, số liệu về thửa đất, giá đất thị trường đưa vào tính toán trong xây dựng phương án giá đất.

Quy định về Hội đồng thẩm định phương án giá đất được thực hiện theo quy định của Hội đồng thẩm định bảng giá đất tại khoản 1 Mục này.

Đại diện Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức được hoạt động tư vấn xác định giá đất được thuê để thực hiện việc xác định giá đất của thửa đất cần định giá có trách nhiệm giải trình trước Hội đồng về phương án giá đất và kết quả xác định giá đất khi được yêu cầu.

3. Đối với trường hợp có Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 thì việc thẩm định giá đất thực hiện như sau:

3.1. Đối với các hồ sơ xác định giá đất mà cơ quan tài chính đã tiếp nhận, xử lý trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có quyết định phê duyệt giá thì Sở Tài chính tiếp tục là cơ quan chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất. Việc tổ chức thẩm định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC, Thông tư số 93/2011/TT-BTC, Thông tư số 94/2011/TT-BTC, Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-BTNMT-BTC và các Thông tư hướng dẫn có liên quan theo quy định của pháp luật về giá.

3.2. Đối với các hồ sơ xác định giá đất phát sinh từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức việc xác định giá đất đối với trường hợp phải xác định giá đất cụ thể theo các phương pháp: so sánh trực tiếp, thu nhập, chiết trừ, thặng dư và chuyển cho cơ quan tài chính tổ chức Hội đồng thẩm định giá đất để thực hiện thẩm định giá theo quy trình quy định tại Điểm 2 Mục này.

[...]