Quyết định 431/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020

Số hiệu 431/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/02/2014
Ngày có hiệu lực 06/02/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Võ Kim Cự
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------

Số: 431/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 06 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010; Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Thực hiện Nghị quyết số 74/2013/NQ-HĐND ngày 18/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVI, kỳ họp thứ 8 về việc thông qua Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 298/TNMT-KS ngày 25/01/2014 về việc phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Nguyên tắc xây dựng Quy hoạch

- Không quy hoạch trên các diện tích cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản; không quy hoạch thăm dò, khai thác các điểm mỏ sét gạch ngói trên diện tích trồng lúa nước; các điểm mỏ gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường; các điểm mỏ trong bán kính không đảm bảo an toàn đối với thành phố, thị xã, thị trấn và các khu dân cư tập trung; các điểm mỏ nằm trong phạm vi bảo vệ hành lang an toàn giao thông, cảnh quan môi trường, bờ biển, các điểm mỏ nguy cơ tạo ra xói mòn, bạc màu đất, dẫn đến khả năng gây trượt lở, lũ quét…;

- Căn cứ vào quy mô, tiềm năng chất lượng khoáng sản để quy hoạch theo hướng tập trung, đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên;

- Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến các điểm mỏ được phân bố đều trên địa bàn tỉnh, với sản lượng phù hợp nhu cầu phát triển của từng vùng kinh tế, giảm cự ly vận chuyển, đảm bảo hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao.

2. Mục tiêu xây dựng quy hoạch

a) Mục tiêu tổng quát

- Xây dựng và phát triển công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chiến lược thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản chung của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần đưa ngành công nghiệp khai khoáng Hà Tĩnh phát triển, nâng cao giá trị sản phẩm, có cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, giải quyết việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước;

- Đảm bảo việc khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, gắn với việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản, môi trường, cảnh quan, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và quốc phòng - an ninh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khai thác phải gắn với đổi mới công nghệ, chế biến sâu, sử dụng phù hợp với tiềm năng khoáng sản địa phương.

b) Mục tiêu cụ thể

Xây dựng ngành công nghiệp thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hà Tĩnh phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2013 - 2015 khoảng 18%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 13 - 15%/năm.

- Mục tiêu đến năm 2015: Đá xây dựng: 12.800.000m3; sét gạch ngói: 2.700.000m3; cát, sỏi xây dựng: 6.250.000m3; đất san lấp: 10.100.000m3.

- Mục tiêu đến năm 2020: Đá xây dựng: 38.300.000m3; sét gạch ngói: 4.000.000m3; cát, sỏi xây dựng: 11.000.000m3; đất san lấp: 25.800.000m3.

3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch

3.1. Các khu vực đưa ra khỏi quy hoạch năm 2008 (phụ lục số 1):

Đưa ra khỏi quy hoạch 65 khu vực (trong tổng số 109 khu vực mỏ đã được quy hoạch năm 2008) với tổng diện tích 2.017ha, tài nguyên 171.614.000m3 thuộc địa bàn các huyện, thị xã: Hương Sơn (06 khu vực), Vũ Quang (02 khu vực), Đức Thọ (07 khu vực), Nghi Xuân (05 khu vực), Hồng Lĩnh (03 khu vực), Can Lộc (03 khu vực), Lộc Hà (02 khu vực), Hương Khê (11 khu vực), Thạch Hà (06 khu vực), Cẩm Xuyên (10 khu vực) và Kỳ Anh (10 khu vực).

Lý do: Có 04 khu vực không phải khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường; 04 khu vực đã khai thác hết trữ lượng; 02 khu vực không thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh; 03 khu vực nhu cầu về vật liệu xây dựng chưa cao, 19 khu vực sét gạch ngói thuộc đất 2 lúa, 33 khu vực bị chồng lấn quy hoạch hoặc ảnh hưởng cảnh quan môi trường.

3.2. Các khu vực đã quy hoạch năm 2008, điều chỉnh, giữ nguyên về diện tích, tài nguyên (Phụ lục số 2):

a) Khu vực đã quy hoạch năm 2008, điều chỉnh về diện tích, tài nguyên:

- Điều chỉnh tăng, giảm diện tích 44 khu vực, trong đó:

[...]