ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk,
ngày 22 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BẢNG GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về
khung giá đất;
Căn cứ Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT
ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết phương pháp định
giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất,
định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;
Căn cứ Nghị quyết số 136/2014/NQ-HĐND
ngày 13/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về Bảng giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
của tỉnh áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 572/TTr-STNMT
ngày 22 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảng giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (Kèm theo bảng giá các loại đất của từng huyện, thị xã, thành phố).
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành: Tài chính, Xây dựng, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh; Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 đến ngày
31/12/2019 và thay thế Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND
ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm 2014.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy (thay b/cáo);
- TT. HĐND tỉnh
(nt);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Lãnh đạo VP, TT Công
báo, Các phòng: TC-TM, TH, CN, NC;
- Lưu VT, NN&MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
BẢNG
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Giá đất tại Quy định này được sử dụng
làm căn cứ:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia
đình, cá nhân đối với phần diện tích trong hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích trong hạn mức
giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính thuế sử dụng đất;
c) Tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
d) Tính tiền xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước
khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để
trả cho người tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước đối với trường hợp đất trả lại
là đất Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất
có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê;
g) Tính giá trị hỗ trợ đào tạo, chuyển
đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp trong trường hợp được bồi thường bằng
tiền do không có đất để bồi thường;
h) Tính giá trị tiền sử dụng đất khi thực
hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê đối với phần diện tích
trong hạn mức giao đất ở do UBND tỉnh quy định.
2. Quy định này không áp dụng đối với trường hợp người có quyền sử dụng đất
thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương II
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT VÀ CÁCH XÁC ĐỊNH
Điều 2. Bảng giá các
loại đất và giá đất theo vị trí
1. Bảng giá các loại
đất được quy định đối với các loại đất sau đây:
a) Đất trồng lúa nước;
b) Đất trồng cây hàng năm khác;
c) Đất trồng cây lâu năm;
d) Đất rừng sản xuất;
đ) Đất nuôi trồng thủy sản;
e) Đất ở tại nông thôn;
g) Đất thương mại, dịch vụ tại nông
thôn;
h) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ tại nông thôn;
i) Đất ở tại đô thị;
k) Đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
l) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;
2. Giá của
từng loại đất được xác định theo tiêu chí cho từng vị trí, cụ thể như sau:
a) Đối với đất trồng lúa nước hai và một
vụ; đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất
nuôi trồng thủy sản được xác định theo 03 vị trí đất căn cứ vào năng suất cây trồng,
điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế
cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị
trường tiêu thụ tập trung sản phẩm cho từng đơn vị hành chính cấp xã cụ thể và
thực hiện theo quy định sau:
- Vị trí 1 có giá đất cao nhất: là vị
trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
- Vị trí 2 có giá thấp hơn vị trí 1, vị
trí 3 có giá đất thấp hơn vị trí 2: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu
tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Các vị trí 1, 2 và 3 được gắn với địa
danh cụ thể bao gồm tên xứ đồng sản xuất, tên thôn buôn, tổ dân phố hoặc địa chỉ
của từng thửa đất.
- Trường hợp không có vị trí 2 và 3
thì giá của loại đất tại vị trí 1 được áp
dụng cho cả đơn vị hành chính cấp xã đó.
b) Đối với đất ở tại nông thôn; đất
thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn;
đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là
đất thương mại, dịch vụ tại đô thị được xác định theo từng đường, đường phố, đoạn
đường, đoạn phố hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến
trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định
sau:
- Các đoạn đường, khu vực có các yếu tố
và điều kiện thuận lợi nhất có giá đất cao nhất.
- Các đoạn đường, khu vực có các yếu tố
và điều kiện kém thuận lợi hơn có mức giá đất thấp hơn.
Điều 3. Cách
xác định giá của các loại đất cụ thể (trừ đất ở)
1. Đối với đất trồng lúa nước 01 vụ:
tính bằng 70% so với giá đất trồng lúa nước 02 vụ trở lên tương ứng với từng vị
trí đất.
2. Đối với các loại đất nông nghiệp được
quy hoạch đất phi nông nghiệp tại các phường, thị trấn; được quy hoạch điểm dân
cư nông thôn tại các xã theo quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền được nhân hệ số điều chỉnh
bằng 1,5 lần tương ứng với giá đất theo từng vị trí.
3. Đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng áp dụng theo giá đất rừng sản xuất cùng vị trí.
4. Đối với đất nông nghiệp khác gồm đất
sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt,
kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí
nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất
trồng hoa, cây cảnh áp dụng theo giá đất trồng cây lâu năm cùng vị trí.
5. Đối với đất thương mại, dịch vụ tại
nông thôn và đô thị: được tính bằng 80% giá đất ở liền kề.
6. Đối với đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị
được tính bằng 60% giá đất ở liền kề.
7. Đối với đất có mặt nước chuyên dùng
nếu sử dụng vào mục đích nuôi trồng, khai thác thủy sản thì áp dụng mức giá đất
nuôi trồng thủy sản; nếu sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì tính bằng mức
giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch
vụ cùng vị trí theo đường, đường phố cùng khu vực.
Riêng đối với đất có mặt nước chuyên
dùng sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp kết
hợp với nuôi trồng, khai thác thủy sản thì xác định riêng diện tích đất phi
nông nghiệp và diện tích nuôi trồng, khai thác thủy sản để áp dụng giá đất cho từng loại theo nguyên tắc quy định như
trên.
8. Đối với đất phi
nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở
sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công
trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình
đó không gắn liền với đất ở áp dụng theo giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ cùng vị trí theo đường, đường phố
cùng khu vực.
9. Đối với các loại đất chưa xác định
mục đích sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử
dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, đất núi đá không có rừng cây) căn cứ mức giá của
thửa đất nông nghiệp liền kề để xác định vị trí và mức giá cụ thể; trường hợp
không có thửa đất nông nghiệp liền kề thì áp dụng mức giá của thửa đất nông
nghiệp gần nhất.
Khi đất chưa sử dụng được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để đưa vào sử dụng thì giá đất được
xác định theo giá đất cùng loại, cùng vị trí và cùng mục đích sử dụng.
10. Đơn giá cho thuê
đất tại các Khu, Cụm công nghiệp chưa bao gồm chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng:
a) Khu công nghiệp Hoà Phú - thành phố
Buôn Ma Thuột: 60 đồng/m²/năm;
b) Cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
thành phố Buôn Ma Thuột: 70 đồng/m²/năm;
c) Cụm công nghiệp Ea Đar - huyện Ea
Kar: 45 đồng/m²/năm;
d) Cụm công nghiệp Krông Búk 1 - huyện
Krông Búk: 45 đồng/m²/năm;
đ) Cụm công nghiệp Trường Thành - huyện
Ea H'Leo: 45 đồng/m²/năm;
e) Cụm công nghiệp Cư Kuin - huyện Cư
Kuin: 45 đồng/m²/năm;
g) Cụm công nghiệp M'Đrắk - huyện M'Đrắk:
35 đồng/m²/năm;
h) Cụm công nghiệp Ea Lê - huyện Ea
Súp: 35 đồng/m²/năm.
Điều 4. Cách
xác định giá đất ở tại nông thôn và đô thị
1. Giá đất xác định
theo vị trí tiếp giáp và được điều chỉnh theo chiều sâu của thửa đất, cụ thể
như sau:
a) Tại khu vực đô thị: Phần diện tích
tiếp giáp với đường phố, đường trục chính, đường hẻm trong phạm vi tính từ lộ
giới vào sâu đến 20 mét, mức giá đất tính bằng 100% mức giá đất quy định tại bảng
giá đất ở tại khu vực đô thị ban hành kèm theo Quyết định này; lớn hơn mét thứ
20 đến mét thứ 50 tính bằng 70%, lớn hơn mét thứ 50 trở đi cho đến hết chiều
sâu của thửa đất tính bằng 50%.
b) Tại khu vực nông thôn: Phần diện tích
tiếp giáp với đường, đường trục chính trong phạm vi tính từ lộ giới vào sâu đến
30 mét, mức giá đất tính bằng 100% mức giá đất quy định tại bảng giá đất ở tại
khu vực nông thôn ban hành kèm theo Quyết định này; lớn hơn mét thứ 30 đến mét
thứ 60 tính bằng 70%, lớn hơn mét thứ 60 trở đi cho đến hết chiều sâu của thửa đất tính bằng 50%.
c) Trường hợp thửa đất ở phía sau liền
kề với thửa đất phía trước có tiếp giáp với đường, đường phố, đường trục chính
hoặc đường hẻm tại các Điểm a, b của Khoản
1 Điều này nhưng thửa đất đó không có đường đi vào hoặc không tiếp giáp với đường
giao thông khác: áp dụng giá đất theo chiều sâu của thửa đất tính từ lộ giới của
thửa đất liền kề phía trước cho đến hết chiều sâu của thửa đất phía sau theo
cách xác định tại các Điểm a, b của Khoản
1 Điều này.
d) Trường hợp thửa đất ở phía sau liền
kề với thửa đất phía trước quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này nhưng chiều sâu
của thửa đất phía trước nhỏ hơn 20 mét (tại đô thị) và 30 mét (tại nông thôn)
thì thửa đất phía sau được tính bằng 70% giá đất ở theo cách xác định tại các
Điểm a, b của Khoản 1 Điều này.
2. Đối với thửa đất ở tọa lạc tại các
vị trí giao lộ hoặc tiếp giáp với nhiều đường có giá đất khác nhau thì xác định
giá đất theo đường có giá đất ở cao nhất.
Trường hợp thửa đất nông nghiệp trước
khi chuyển mục đích sử dụng sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác được xác định
là tiếp giáp với nhiều đường nêu trên, nếu thực hiện việc tách thửa và không
chuyển nhượng cho chủ sử dụng khác trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì giá
đất ở để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo cách tính cho thửa đất cũ trước
khi tách thửa.
3. Đối với thửa đất ở tại vị trí mặt
tiền đường có một phần đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng khác thì phần diện tích bị che
khuất này được tính bằng 70% mức giá đất quy định tại Khoản 1 Điều này (chỉ áp
dụng đối với phần diện tích thửa đất bị che khuất bởi mặt tiền và phải có chiều
rộng, bị che khuất từ 2 mét trở lên), theo sơ đồ và cách xác định cụ thể như
sau:
Ghi chú:
d: Chiều rộng của phần đất bị che khuất phải từ 2 mét trở lên.
a1: Phần diện tích đất
không bị che khuất được tính theo giá đất mặt tiền đường chính.
a2: Phần diện tích đất bị
che khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác tính bằng 70% giá đất mặt tiền và
được điều chỉnh theo chiều sâu của thửa đất quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy định
này.
4. Giá các thửa đất năm trong hẻm của
đường phố thuộc đô thị
4.1. Giá đất được xác định tùy thuộc vào loại hẻm, cấp hẻm và tính bằng hệ
số so với giá đất mặt tiền đường có hẻm (trừ những hẻm đã có giá cụ thể). Hẻm
được chia làm các loại sau:
a) Loại hẻm:
- Hẻm loại 1: Có chiều rộng từ 5 mét
trở lên.
- Hẻm loại 2: Có chiều rộng từ 3 mét đến
dưới 5 mét.
- Hẻm loại 3: Có chiều rộng từ 2 mét đến
dưới 3 mét.
- Hẻm loại 4: Có chiều rộng dưới 2 mét.
b) Cấp hẻm:
- Hẻm cấp 1: Là hẻm thông với đường phố.
- Hẻm cấp 2: Là hẻm thông với hẻm cấp
1.
- Hẻm cấp 3: Là hẻm thông với hẻm cấp
2.
4.2. Bảng hệ số của hẻm so với mặt tiền
đường có hẻm như sau:
a) Đối với hẻm của các con đường có
giá đất nhỏ hơn 10.000.000 đồng/m², hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp
1
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
Hẻm cấp
2
|
0,25
|
0,20
|
0,15
|
0,10
|
Hẻm cấp
3
|
0,15
|
0,12
|
0,10
|
0,06
|
b) Đối với hẻm của các con đường có
giá đất từ 10.000.000 đồng/m² đến nhỏ hơn 20.000.000 đồng/m², hệ số để xác định
giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp
1
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
0,16
|
Hẻm cấp
2
|
0,16
|
0,14
|
0,12
|
0,10
|
Hẻm cấp
3
|
0,12
|
0,10
|
0,07
|
0,05
|
c) Đối với hẻm của các con đường có giá đất từ 20.000.000 đồng/m² trở lên, hệ số
để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp
1
|
0,25
|
0,19
|
0,16
|
0,12
|
Hẻm cấp
2
|
0,12
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
Hẻm cấp
3
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
0,04
|
4.3. Trường hợp đường phố, đường giao
thông là đường nhựa, bê tông có hẻm là đường đất thì mức giá đất của hẻm đường đất được tính bằng 0,8 lần so với
quy định tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 4 Quy định này.
4.4. Đối với các hẻm được tính theo hệ
số quy định tại Điểm 4.2 Khoản 4 Điều 4 Quy định này có vị trí từ lộ giới vào
sâu đến 50 mét lấy giá đất quy định theo cách tính của hẻm; từ sau 50 mét đến 150 mét được nhân với hệ số 0,7; từ
sau 150 mét đến 300 mét được nhân với hệ số 0,5; từ sau 300 mét trở đi được
nhân với hệ số 0,4 so với giá đất đoạn hẻm vào sâu đến 50 mét (đối với thửa đất
nằm giữa ranh giới hai đoạn hẻm có giá đất khác nhau thì được tính theo đoạn hẻm
có giá đất cao hơn).
4.5. Đối với những thửa đất thuộc hẻm
nối thông với nhiều đường có mức giá đất
khác nhau thì áp giá theo đường gần nhất; trường hợp khoảng cách từ thửa đất đến
các đường bằng nhau thì áp giá theo đường có mức giá cao nhất. Đối với những thửa
đất mặt tiền hẻm có độ rộng khác nhau thì áp dụng theo chỗ hẹp nhất tính từ đường
phố vào đến thửa đất cần xác định giá.
4.6. Trong trường hợp hẻm (hẻm cấp 1,
2, 3) đổi hướng nhưng không phân nhánh thì tính giá đất theo quy định tại hẻm
đó.
5. Đối với giá đất đường hẻm (trừ những đường hẻm đã có trong bảng
giá đất ở tại đô thị) tính theo hệ số đường hẻm được
quy định tại Khoản 4 Điều 4 Quy định
này, trong quá trình thực hiện nếu giá đất thấp hơn giá đất tối thiểu theo khung
giá đất ở tại đô thị của Chính phủ quy định cho Vùng Tây Nguyên
thì được áp dụng bằng giá đất ở tối thiểu theo khung giá đất ở đô thị của Chính phủ quy định cho Vùng Tây Nguyên.
6. Giá của
các thửa đất ở góc đường có tiếp giáp và giao với đường có giá trong bảng giá đất
được nhân với hệ số góc (lần) tương ứng với chỉ giới đường đỏ của từng con đường
nơi thửa đất tiếp giáp và giao, cụ thể
như sau:
Đường giao
Đường tiếp giáp
|
Từ 20 mét
trở lên
|
Từ 10 mét đến
dưới 20 mét
|
Dưới 10 mét
|
Từ 20 mét trở lên
|
1,20
|
1,15
|
1,10
|
Từ 10 mét đến dưới 20 mét
|
1,15
|
1,10
|
1,05
|
Dưới 10 mét
|
1,10
|
1,07
|
1,03
|
7. Trường hợp các con đường chưa có
Quyết định quy định chỉ giới đường đỏ hoặc đã có Quyết định quy định chỉ giới
đường đỏ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được đầu tư, xây dựng
theo quy hoạch chỉ giới đường đỏ đó thì được tính theo đường hiện trạng.
Điều 5. Cách xác định
giá đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải
là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị
1. Giá đất được xác định theo giá đất ở
liền kề và được điều chỉnh theo chiều sâu của thửa đất từ 100% đến 60% theo giá
đất được áp dụng đối với đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn và đô thị quy định
tại Khoản 5, Khoản 6 Điêu 3 Quy định này, cụ thể như sau:
a) Đối với thửa đất có chiều sâu từ lộ
giới vào đến 20 mét, tính bằng 100% giá đất được áp dụng.
b) Đối với thửa đất có
chiều sâu từ trên 20 mét đến 50 mét, tính bằng 80% giá đất được áp dụng.
c) Đối với thửa đất có chiều sâu trên
50 mét cho đến hết chiều sâu thửa đất, tính bằng 60% giá đất được áp dụng.
2. Cách xác định giá đất theo chiều
sâu của thửa đất quy định tại các Điểm a, b, c của Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng
một mức theo chiều sâu cụ thể của thửa đất và không áp dụng tính phần diện tích
đất bị che khuất được quy định tại Khoản 3 Điều 4 Quy định này. Đối với thửa đất
có các cạnh chiều dài không bằng nhau: tính theo cạnh có chiều dài lớn nhất.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Xử lý các vấn
đề phát sinh sau khi ban hành Quy định này
1. Đối với các dự án đã được UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt hệ số
điều chỉnh giá đất để tính tiền bồi thường về đất theo quy định tại Điểm b Khoản
2 Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ căn cứ trên
giá đất được UBND tỉnh quy định tại Quyết
định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 thì không phải phê duyệt lại hệ số điều
chỉnh theo giá đất tại Quy định này.
2. Trường hợp tại thời điểm lập phương
án bồi thường về đất mà giá đất theo Quyết định phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất
của UBND tỉnh thấp hơn giá đất tại Quy định
này thì được áp dụng bảng giá đất theo Quy định này tại vị trí thực hiện thu hồi
đất.
3. Cách xác định giá trị bằng tiền của thửa đất phải áp dụng giá đất cụ thể theo quy định tại Khoản 4 Điều 114 Luật
Đất đai 2013 được áp dụng theo quy định tại Chương II của bản Quy định này.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ giá đất tại Quy định này, tham mưu UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều
114 Luật Đất đai 2013 (trừ giá đất cụ thể quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ) cho từng trường hợp cụ thể.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh các Sở, Ban, Ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.