Quyết định 43/2011/QĐ-TTg sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 43/2011/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 10/08/2011 |
Ngày có hiệu lực | 06/10/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Hoàng Trung Hải |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2011/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ DỰ ÁN THỦY ĐIỆN SƠN LA BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/2007/QĐ-TTG NGÀY 09 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 44/2001/QH10 của Quốc hội khóa 10 kỳ họp thứ 9 ngày 29 tháng 6 năm 2001 về chủ trương đầu tư Dự án Nhà máy thủy điện Sơn La và Nghị quyết số 13/2002/QH11 của Quốc hội khóa 11 kỳ họp thứ 2 ngày 16 tháng 12 năm 2002 về phương án xây dựng công trình thủy điện Sơn La;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La, ban hành kèm theo Quyết định số 02/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi điểm b, bổ sung điểm c, khoản 4 Điều 10 như sau:
“b) Giá trị đất ở, đất sản xuất được giao cao hơn giá trị đất ở, đất sản xuất bị thu hồi thì hộ tái định cư không phải nộp thêm phần giá trị chênh lệch.
c) Giá trị chênh lệch đất ở, đất sản xuất được tính tại thời điểm chi trả”.
2. Sửa đổi tiết thứ nhất, điểm d, khoản 1 Điều 17 như sau:
“- Đường nội bộ trong điểm tái định cư được xây dựng phù hợp với điều kiện địa hình thực tế nhưng không vượt tiêu chuẩn đường loại B giao thông nông thôn”.
3. Sửa đổi tiết thứ nhất, điểm g, khoản 1 Điều 17 như sau:
“- Hệ thống thoát nước điểm tái định cư được tính chung cho việc thoát nước mưa và nước sinh hoạt bằng hệ thống rãnh hở, bố trí dọc đường giao thông. Riêng rãnh thoát nước trong phạm vi khu dân cư là rãnh xây hoặc đổ bê tông, hở”.
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 25 như sau:
“1. Hỗ trợ lương thực:
a) Mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ tái định cư đã xác định tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư thủy điện Sơn La được hỗ trợ lương thực bằng tiền có giá trị tương đương 20 kg gạo/người/tháng trong 03 năm.
b) Hộ không phải di chuyển nhưng bị thu đất sản xuất nếu được giao đất mới thì tùy theo diện tích đất bị thu hồi, mỗi nhân khẩu hợp pháp của hộ được hỗ trợ lương thực bằng tiền. Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào diện tích đất bị thu hồi để quy định cụ thể về mức và thời gian hỗ trợ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 20 kg gạo/người/tháng với thời gian không quá 03 năm (đối với hộ bị thu hồi 100% đất sản xuất).
Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương ở thời điểm hỗ trợ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 10 năm 2011.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.