ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2005/QĐ.UBND
|
Thị xã Cao Lãnh,
ngày 29 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHUYẾN
NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH.11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
4394/QĐ/BNN/NN ngày 07/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc Duyệt hướng dẫn về tổ chức và Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn
Khuyến nông cấp tỉnh;
Xét tờ trình số 07/TT.NN ngày
19/01/2005 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đề nghị
ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tư vấn Khuyến nông tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của Hội đồng
Tư vấn Khuyến nông tỉnh Đồng Tháp, thuộc chương trình phát triển ngành nông
nghiệp vay vốn ADB.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT/TU; TT/HĐND tỉnh;
- CT&PCT UBND tỉnh;
- Ban TC.TU;
- Lưu (3b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Ngọc Hân
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHUYẾN NÔNG TỈNH
(Ban hành kèm theo QĐ số 43/2005/QĐ/UBND ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Chủ tịch
UBND tỉnh Đồng Tháp
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng Tư vấn Khuyến nông tỉnh Đồng Tháp, thuộc chương
trình phát triển ngành nông nghiệp (ASDP) vay vốn ADB.
Tên giao dịch quốc tế: Provincial Agricultural
Extension Advisory Council of DONG THAP. Tên viết tắt: PAEAC DONG THAP.
Hội đồng Tư vấn Khuyến nông tỉnh Đồng Tháp có Cơ
quan thường trực đặt tại Trung tâm Khuyến nông và Kỹ thuật nông nghiệp, được sử
dụng con dấu của Trung tâm Khuyến nông và Kỹ thuật nông nghiệp để giao dịch và
thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc
Nhà nước Tỉnh.
Điều 2. Hội đồng Tư vấn
Khuyến nông tỉnh Đồng Tháp (viết tắt là Hội đồng) là tổ chức tư vấn bán chuyên
trách do UBND tỉnh quyết định thành lập và chỉ đạo trực tiếp, thành phần gồm đại
diện các Sở, Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể, cá nhân, đơn vị tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào các hoạt động khuyến nông trong tỉnh, có chức năng tham mưu
giúp Chủ tịch UBND tỉnh về công tác khuyến nông của tỉnh, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, đoàn thể có liên quan đến khuyến nông, tạo ra diễn đàn cho các
đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật, khuyến nông, trao đổi ý kiến và kinh
nghiệm.
Điều 3. Hội đồng được
thành lập nhằm mục đích thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa công tác khuyến nông,
tăng cường sự chủ động của các địa phương, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
cung cấp dịch vụ khuyến nông và nông dân tham gia trong việc xác định các nhu cầu,
các ưu tiên hoạt động khuyến nông, các tiến bộ kỹ thuật thích hợp, xây dựng định
hướng và kế hoạch khuyến nông, cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương
mại sản phẩm nông nghiệp cho nông dân, phù hợp với các điều kiện đặc thù của từng
địa phương trong tỉnh.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHUYẾN NÔNG
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Hội đồng gồm: 01 Chủ tịch, không quá 2 Phó Chủ tịch,
1 thư ký, các thành viên và cơ quan Thường trực.
Số lượng thành viên của Hội đồng tối đa là 15 người;
Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là lãnh đạo Trung
tâm Khuyến nông và Kỹ thuật nông nghiệp.
Các thành viên Hội đồng gồm: đại diện lãnh đạo một
số Sở, Ban, Ngành, Hội, Đoàn thể, Ngân hàng, doanh nghiệp nông nghiệp, cơ quan
thông tin tuyên truyền và một số cán bộ chuyên môn.
Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định mời thêm một số
đại biểu có liên quan dự các phiên họp Hội đồng mở rộng.
Thường trực Hội đồng gồm: Các Phó chủ tịch Hội đồng,
thư ký Hội đồng, 01 Kế toán và 02 cán bộ chuyên môn không là ủy viên Hội đồng
do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp phụ trách.
Điều 5. Nguyên tắc làm
việc của Hội đồng
Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, với tư
cách là một tổ chức tư vấn, có nhiệm vụ tham mưu về công tác khuyến nông cho Chủ
tịch UBND tỉnh xây dựng các định hướng, chương trình và kế hoạch khuyến nông
dài hạn và ngắn hạn có trọng điểm, phù hợp với điều kiện của tỉnh, trên cơ sở vận
dụng định hướng sản xuất nông nghiệp và khuyến nông của Nhà nước;
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định
công việc theo đa số.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hội đồng:
1. Tư vấn xác định định hướng, chiến lược và các ưu
tiên trong công tác khuyến nông phù hợp ở địa phương, căn cứ vào các định hướng
chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà nước về sản xuất nông nghiệp và khuyến
nông vận dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh;
2. Tư vấn xây dựng các chính sách khuyến nông cụ thể
của tỉnh, đặc biệt là chính sách, cơ chế khuyến nông cho các đối tượng nghèo,
phụ nữ và nông dân vùng sâu, chính sách cho khuyến nông viên cơ sở và hoạt động
của tổ chức khuyến nông cơ sở;
3. Tư vấn các biện pháp tăng cường, củng cố hệ thống
tổ chức khuyến nông từ tỉnh đến khuyến nông viên cơ sở xã, phường, thị trấn hoạt
động có hiệu quả;
4. Tư vấn xác định các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
mới thích hợp cần ưu tiên chuyển giao vào sản xuất, các chương trình khuyến
nông cây, con phù hợp, các cơ chế tài chính để thực hiện chương trình và các hoạt
động khuyến nông;
5. Tư vấn định hướng nhu cầu đào tạo cán bộ khuyến
nông theo hướng đưa thêm các kỹ năng mới, như phương pháp khuyến nông có sự
tham gia của người dân, tiếp cận thị trường, các hoạt động sau thu hoạch, phân
tích tài chính trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ thông tin trong
khuyến nông, mô hình quản lý sản xuất và quản lý chất lượng;
6. Tư vấn về sự tham gia của nông dân vào các hoạt
động khuyến nông, lập kế hoạch khuyến nông, tăng cường mối liên kết giữa các
đơn vị, tổ chức có thể tham gia cung cấp các dịch vụ khuyến nông nhiều hơn, kể
cả khu vực tư nhân cung cấp các dịch vụ đầu ra, đầu vào cho sản xuất nông nghiệp,
khuyến nông;
7. Tư vấn để thúc đẩy hình thành các tổ chức của
nông dân như Hợp tác xã, câu lạc bộ khuyến nông, tổ chức các nhóm nông dân cùng
sở thích ở cơ sở;
8. Tư vấn cho tổ chức khuyến nông về hệ thống thông
tin thị trường địa phương cho nông dân;
9. Tư vấn đánh giá hoạt động và hiệu quả của công
tác khuyến nông trong tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm và
quyền hạn của các thành viên Hội đồng:
1. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến, quan điểm trong xây
dựng chính sách, cơ chế, các hoạt động liên quan đến khuyến nông;
2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân đang thực hiện khuyến
nông, trả lời các vấn đề cần làm rõ liên quan đến hoạt động khuyến nông;
3. Trường hợp Ủy viên của Hội đồng không thể đến họp
trong phiên họp Hội đồng, có thể gửi ý kiến hoặc kiến nghị đến Hội đồng bằng
văn bản. Những ý kiến này có giá trị như khi thành viên có mặt tại phiên họp Hội
đồng;
4. Được bảo lưu ý kiến cá nhân trong trường hợp ý
kiến đó khác với kết luận chung của Hội đồng;
5. Được hưởng thù lao khi thực hiện nhiệm vụ theo
cơ chế tài chính của chương trình ASDP trong thời gian Chương trình thực hiện
hoặc chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước sau khi chương trình kết thúc.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn
của Thường trực Hội đồng:
1. Là đầu mối quan hệ thường xuyên với lãnh đạo tỉnh,
các cơ quan có liên quan, các thành viên Hội đồng, các tổ chức đơn vị, cá nhân
có tham gia các hoạt động khuyến nông;
2. Tổ chức thực hiện các quyết định, hướng dẫn, kết
luận của Hội đồng;
3. Tiếp nhận và nghiên cứu, xử lý các văn bản liên
quan đến hoạt động khuyến nông;
4. Tạo mối quan hệ với cơ quan cấp trên, các cơ
quan và cá nhân tham gia các hoạt động khuyến nông;
5. Giúp Hội đồng dự thảo, chuẩn bị các văn bản, các
ý kiến tư vấn về định hướng, chiến lược, chính sách, kế hoạch về khuyến nông để
thảo luận tại các cuộc họp Hội đồng. Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện cần thiết
cho kỳ họp Hội đồng;
6. Triệu tập phiên họp chính thức của Hội đồng theo
quyết định của Chủ tịch Hội đồng;
7. Dự trù kinh phí, làm thủ tục thanh quyết toán
hàng năm về các chỉ tiêu của Hội đồng theo quy định hiện hành;
8. Lưu giữ, quản lý toàn bộ các văn bản, hồ sơ, tài
liệu liên quan đến Hội đồng.
Điều 9. Trách nhiệm và quyền hạn
của Chủ tịch Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn nêu ở Điều 7, Chủ tịch
Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng,
Thường trực Hội đồng;
2. Điều khiển phiên họp Hội đồng theo đúng quy định.
Triệu tập cuộc họp bất thường của Hội đồng;
3. Cử Ủy viên Hội đồng làm thay chức danh Thư ký Hội
đồng nếu Thư ký vắng mặt;
4. Phay mặt Hội đồng ký trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các quyết nghị của Hội đồng;
5. Chịu trách nhiệm về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng, quan hệ của Hội đồng đối với các cơ quan có liên quan và hệ thống khuyến
nông tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Phó
Chủ tịch thường trực Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn nêu ở Điều 7, Phó Chủ
tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm đôn đốc
các hoạt động của Thường trực Hội đồng;
2. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều khiển các phiên
họp Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều 11. Trách nhiệm của Thư
ký Hội đồng
Ngoài trách nhiệm và quyền hạn nêu ở Điều 7, Thư ký
Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau đây:
1. Tổng hợp các hoạt động về khuyến nông trong tỉnh,
ý kiến của các thành viên Hội đồng và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để trình Hội
đồng;
2. Ghi chép, tổng hợp nội dung các phiên họp của Hội
đồng, dự thảo các văn bản theo chỉ đạo và yêu cầu của Hội đồng, thông qua Thường
trực Hội đồng trước khi trình ra các cuộc họp toàn thể Hội đồng.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
Nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng trong thời
gian Chương trình ASDP đang thực hiện sẽ được cấp từ nguồn ngân sách thông qua
chương trình ASDP. Sau khi Chương trình ASDP kết thúc, để đảm bảo duy trì hoạt
động của Hội đồng, UBND tỉnh cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh về kinh phí để
Hội đồng tiếp tục hoạt động.
- Ngoài kinh phí cấp từ ngân sách, Hội đồng tranh
thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, đoàn thể, tổ chức phi Chính phủ
tham gia các hoạt động khuyến nông để bổ sung kinh phí hoạt động cho Hội đồng.
- Hàng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng, giúp Hội
đồng lập kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí để trình duyệt, đưa vào kế hoạch
xin kinh phí từ Chương trình ASDP hoặc đưa vào cân đối trong Ngân sách tỉnh sau
khi Chương trình ASDP kết thúc.
Điều 13. Kinh phí cho các
hoạt động và điều hành Hội đồng được thực hiện theo chế độ quy định tại Quyết định
112/2001/QĐ.BTC ngày 09/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành một
số định mức chi tiêu áp dụng cho các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ Phát triển
Chính thức (ODA) vay nợ và các quy định tài chính hiện hành. Kinh phí hoạt động
hàng năm của Hội đồng bao gồm:
1. Chi phí cho những cuộc họp của Hội đồng, các hội
thảo, sơ kết, tổng kết văn phòng phẩm, phương tiện đi lại làm việc thông thường,
bảo dưỡng thiết bị làm việc, sửa chữa nhỏ thiết bị của Hội đồng.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành viên và của cơ
quan Thường trực Hội đồng.
3. Công tác phí cho các thành viên Hội đồng khi
tham gia các hoạt động đánh giá các Chương trình khuyến nông tại cơ sở.
4. Chi phí xăng xe đi lại trong các Chương trình
tham gia đánh giá tại cơ sở.
5. Chi phí thực hiện Chương trình ASDP đã được phê
duyệt như:
+ Đào tạo, tập huấn;
+ Tăng cường năng lực;
+ Tiến bộ kỹ thuật;
+ Chính sách cho khuyến nông viên cơ sở.
Điều 14. Chế độ họp và báo
cáo:
- Thường trực Hội đồng báo cáo hoạt động của công
tác tư vấn khuyến nông bằng văn bản cho Hội đồng xem xét và thảo luận để báo
cáo UBND Tỉnh, Bộ Nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành liên quan
theo định kỳ hàng quý, 06 tháng và cuối năm.
- Hội đồng tổ chức họp định kỳ hàng quý, 06 tháng
và cuối năm tổ chức họp sơ kết, tổng kết và đề xuất kế hoạch tiếp theo. Các cuộc
họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Hội đồng Tư vấn
Khuyến nông có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị tổ chức thực hiện quy chế này.
Điều 16. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị, các thành viên Hội đồng
báo cáo về Thường trực Hội đồng Tư vấn khuyến nông hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.