|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thiện
|
CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHUYẾN
NÔNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 296 /QĐ-UBND, ngày 05 /02/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương
I
Điều
1. Hội đồng tư
vấn Khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế là tổ chức tư vấn do Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế thành lập. Hội đồng chịu sự chỉ đạo, quản lý, điều hành trực
tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Hội đồng gồm đại diện của các tổ chức, cá nhân
trong tỉnh có liên quan đến công tác khuyến nông.
1. Tên giao dịch quốc
tế của Hội đồng tư vấn Khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế: Thua Thien Hue
Agricultural Extension Advisory Council. Tên viết tắt: Thua Thien Hue AEAC.
2. Hội đồng tư vấn
Khuyến nông tỉnh Thừa Thiên Huế (sau đây gọi tắt là Hội đồng) có quyền sử dụng
khuôn dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giao dịch trong phạm vi
hoạt động theo chức năng quyền hạn của Hội đồng và được mở tài khoản tại Ngân
hàng và Kho bạc Nhà nước tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Cơ quan thường trực
của Hội đồng đóng tại Trung tâm Khuyến nông - Khuyến lâm tỉnh.
Điều
2. Hội đồng tư
vấn Khuyến nông được thành lập nhằm thúc đẩy nhanh việc xã hội hóa công tác
khuyến nông; tăng cường sự chủ động của các địa phương, các đoàn thể quần
chúng, các tổ chức cung cấp dịch vụ khuyến nông và của nông dân tham gia trong
việc xác định nhu cầu, các ưu tiên hoạt động khuyến nông, các tiến bộ kỹ thuật
thích hợp; xây dựng định hướng, chính sách và kế hoạch khuyến nông, đánh giá
hiệu quả các chương trình, dự án khuyến nông phù hợp với điều kiện đặc thù của
địa phương, tổ chức hệ thống thông tin thị trường và xúc tiến thương mại nông
sản cho nông dân.
CHỨC NĂNG VÀ
NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHUYẾN NÔNG
Điều
3. Nguyên tắc
làm việc của Hội đồng tư vấn Khuyến nông:
1. Hội đồng là một tổ
chức tư vấn khuyến nông cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hội đồng không trực
tiếp triển khai các hoạt động khuyến nông và làm thay chức năng nhiệm vụ của tổ
chức khuyến nông các cấp trong tỉnh.
2. Hội đồng làm việc
tập thể theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
Điều
4. Chức năng của
Hội đồng tư vấn Khuyến nông:
1. Là tổ chức tư vấn,
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác khuyến nông.
2. Là tổ chức phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể có liên quan đến khuyến nông.
3. Tạo ra một diễn đàn
cho các đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ kỹ thuật và khuyến nông trao đổi ý
kiến và kinh nghiệm.
Điều
5. Nhiệm vụ của
Hội đồng tư vấn Khuyến nông:
1. Tư vấn định hướng,
chiến lược và các ưu tiên trong khuyến nông phù hợp với các định hướng chiến
lược và kế hoạch phát triển của Nhà nước và của tỉnh về phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
2. Tư vấn xây dựng các
chính sách khuyến nông cụ thể của tỉnh, đặc biệt cho các đối tượng nghèo, phụ
nữ và đồng bào dân tộc ít người, chính sách cho khuyến nông viên cơ sở.
3. Tư vấn các biện
pháp tăng cường, củng cố hệ thống khuyến nông có hiệu quả từ tỉnh, huyện, đến
xã, thôn, bản.
4. Tư vấn xác định các
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, các chương trình dự án khuyến nông phù hợp
cần ưu tiên chuyển giao vào sản xuất.
5. Tư vấn xác định
hướng nhu cầu đào tạo khuyến nông theo hướng tăng cường các kỹ năng mới như
phương pháp khuyến nông có sự tham gia của người dân, tiếp cận thị trường, các
hoạt động sau thu hoạch, phân tích tài chính trong sản xuất nông lâm nghiệp,
quản lý nông trại, áp dụng công nghệ thông tin trong khuyến nông, mô hình tổ
chức sản xuất và quản lý chất lượng.
6. Tư vấn về sự tham
gia của nông dân vào các hoạt động lập kế hoạch khuyến nông, tăng cường mối
liên kết giữa nghiên cứu và khuyến nông, xây dựng tổ chức hoạt động dịch vụ
khuyến nông đa thành phần để các đơn vị, tổ chức, cá nhân có thể tham gia cung
cấp các dịch vụ khuyến nông liên kết.
7. Tư vấn để hình
thành các tổ chức của nông dân (HTX, CLB khuyến nông,…)
8. Tư vấn cho tổ chức
khuyến nông về hệ thống thông tin thị trường cho nông dân.
9. Tư vấn đánh giá
hoạt động và hiệu quả của hoạt động khuyến nông trong tỉnh.
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
Điều
6. Trách nhiệm
và quyền hạn chung của các thành viên Hội đồng:
1. Nghiên cứu, đề xuất
ý kiến, quan điểm trong xây dựng chính sách, cơ chế, hoạt động liên quan đến
khuyến nông.
2. Yêu cầu các đơn vị,
cá nhân đang thực hiện công tác khuyến nông trả lời các vấn đề cần làm rõ liên
quan đến hoạt động khuyến nông.
3. Trường hợp thành
viên Hội đồng không thể đến họp trong phiên họp Hội đồng, có thể gửi ý kiến
hoặc kiến nghị đến Hội đồng bằng văn bản. Những ý kiến này có giá trị tương
đương như khi thành viên có mặt trong Hội đồng.
4. Được bảo lưu ý kiến
cá nhân trong trường hợp ý kiến riêng khác với kết luận chung của Hội đồng.
5. Được hưởng chế độ
phụ cấp khi thực hiện nhiệm vụ theo cơ chế tài chính của Chương trình phát
triển ngành nông nghiệp (ASDP) và chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước sau
khi ASDP kết thúc.
Điều
7. Trách nhiệm
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng:
Ngoài trách nhiệm và
quyền hạn nêu ở Điều 6, Chủ tịch Hội đồng còn có trách nhiệm và quyền hạn sau:
1. Điều khiển phiên
họp Hội đồng theo quy định tại Quyết định thành lập; triệu tập cuộc họp bất
thường của Hội đồng.
2. Cử thành viên Hội
đồng làm thay chức danh Thư ký Hội đồng nếu Thư ký vắng mặt.
3. Tổng hợp, xử lý các
ý kiến trao đổi tại phiên họp Hội đồng để kết luận đưa ra Hội đồng thông qua.
Đây là cơ sở trình cấp trên các chủ trương, chính sách liên quan đến khuyến
nông.
4. Chịu trách nhiệm về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng, quan hệ của Hội đồng đối với các cơ quan
liên quan và hệ thống khuyến nông tỉnh.
Điều
8. Trách nhiệm
của Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng:
Ngoài trách nhiệm và
quyền hạn nêu ở Điều 6, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng còn có trách nhiệm và
quyền hạn sau:
1. Trực tiếp phụ trách
và chịu trách nhiệm đôn đốc các hoạt động của cơ quan Thường trực Hội đồng.
2. Thay mặt Chủ tịch
Hội đồng điều khiển các phiên họp Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt.
Điều
9. Trách nhiệm
và quyền hạn của Thư ký Hội đồng:
1. Tổng hợp các hoạt
động về khuyến nông trong tỉnh, các ý kiến của các thành viên Hội đồng và mọi
cơ quan, cá nhân khác để trình Hội đồng.
2. Thư ký các phiên
họp của Hội đồng: Lập danh sách những người có mặt, vắng mặt tại phiên họp Hội
đồng; ghi biên bản họp Hội đồng một cách trung thực và đầy đủ, sau đó soạn thảo
thông báo để Chủ tịch Hội đồng ký và chuyển cho các thành viên Hội đồng.
3. Xây dựng kế hoạch,
điều phối chương trình, kiểm tra giám sát theo dõi việc triển khai thực hiện,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo các nội dung công việc và tiến độ
thực hiện.
4. Dự thảo các văn bản
theo chỉ đạo và yêu cầu của Hội đồng, thông qua Thường trực Hội đồng trước khi
trình ra các cuộc họp toàn thể Hội đồng, kết luận các cuộc họp của Thường trực
Hội đồng và các phiên họp của Hội đồng.
Điều
10. Trách nhiệm
và quyền hạn của cơ quan Thường trực Hội đồng:
1. Tổ chức thực hiện
các quyết định, hướng dẫn, kết luận của Hội đồng.
2. Tiếp nhận, nghiên
cứu, xử lý và trình các văn bản liên quan đến công tác hoạt động khuyến nông.
3. Tạo mối quan hệ với
cơ quan cấp trên, các cơ quan và cá nhân tham gia các hoạt động khuyến nông.
4. Giúp Hội đồng dự
thảo và chuẩn bị các văn bản, tổng hợp các ý kiến tư vấn về: Định hướng, chiến
lược, chính sách, kế hoạch về khuyến nông để trình ra thảo luận tại các cuộc
họp Hội đồng; chuẩn bị địa điểm và các điều kiện cần thiết cho kỳ họp Hội đồng.
5. Triệu tập các phiên
họp của Hội đồng theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.
6. Dự trù kinh phí,
làm thủ tục thanh quyết toán hàng năm về các khoản thu chi của Hội đồng theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Lưu trữ, quản lý
toàn bộ các văn bản và hồ sơ quản lý tài sản liên quan đến Hội đồng.
Điều
11. Chế độ hội
họp, báo cáo:
1. Hàng quý, các thành
viên Hội đồng phải có báo cáo về hoạt động của mình và những kiến nghị, đề xuất
gửi cho Thường trực Hội đồng để tổng hợp xây dựng báo cáo hoạt động của Hội
đồng.
2. Thường trực Hội
đồng báo cáo hoạt động của công tác khuyến nông bằng văn bản cho Hội đồng xem
xét và thảo luận để báo cáo với các cơ quan có liên quan theo định kỳ quý, 6
tháng và cuối năm.
3. Hàng quý, 6 tháng
và cuối năm, Hội đồng tổ chức họp, sơ kết, tổng kết và đề xuất kế hoạch tiếp
theo. Các cuộc họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.
Điều
12. Nguồn kinh
phí hoạt động của Hội đồng:
1. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng trong thời gian Chương trình phát triển ngành nông nghiệp (ASDP)
đang thực hiện sẽ được cấp từ nguồn ngân sách thông qua (ASDP). Sau khi Chương
trình kết thúc, để đảm bảo duy trì hoạt động của Hội đồng, Uỷ ban nhân dân tỉnh
cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh để cấp kinh phí hoạt động cho Hội đồng.
2. Ngoài kinh phí cấp
từ ngân sách, Hội đồng tranh thủ các nguồn kinh phí, đoàn thể, tổ chức phi
Chính phủ tham gia các hoạt động khuyến nông để bổ sung kinh phí hoạt động cho
Hội đồng.
3. Hàng năm, cơ quan
Thường trực Hội đồng giúp Hội đồng lập kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí
để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt đưa vào kế hoạch xin cấp kinh phí từ Chương
trình phát triển ngành nông nghiệp (ASDP) hoặc đưa vào cân đối trong ngân sách
tỉnh sau khi ASDP kết thúc.
Điều
13. Chi phí cho
các hoạt động hàng năm của Hội đồng bao gồm:
1. Chi phí cho những
cuộc họp thường kỳ hoặc bất thường của Hội đồng, cho các hội thảo, các hội nghị
sơ kết, tổng kết.
2. Phụ cấp kiêm nhiệm
cho các thành viên Hội đồng tư vấn Khuyến nông.
3. Công tác phí, chi
phí khi tham gia các hoạt động đánh giá các chương trình khuyến nông tại cơ sở
của các thành viên Hội đồng.
4. Mua sắm trang thiết
bị văn phòng, văn phòng phẩm, điện, nước, cước phí điện thoại, Internet, báo
chí, sửa chữa thường xuyên thiết bị và dụng cụ văn phòng.
5. In ấn, phát hành
tài liệu về khuyến nông.
6. Chi khác.
Điều
14. Kinh phí
cho các hoạt động và điều hành Hội đồng được thực hiện theo chế độ quy định tại
Thông tư số 15/TT-BTC ngày 6 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các dự án thuộc Danh mục dự án
sử dụng nguồn vốn vay ADB của Chương trình phát triển ngành nông nghiệp.
Điều
15. Các thành
viên Hội đồng tư vấn Khuyến nông tỉnh, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến lâm tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và
thành phố Huế có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Giao Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
Đề nghị các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức xã hội trong tỉnh phối hợp với các Sở, ngành liên quan
thực hiện Quy chế này.
Điều
16. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Cơ quan Thường trực Hội đồng tư vấn khuyến nông tỉnh
để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.