Thứ 7, Ngày 09/11/2024

Quyết định 43/2004/QĐ-BVHTT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Di sản văn hóa do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành

Số hiệu 43/2004/QĐ-BVHTT
Ngày ban hành 28/06/2004
Ngày có hiệu lực 13/07/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá và Thông tin
Người ký Phạm Quang Nghị
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2004/QĐ-BVHTT

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC DI SẢN VĂN HÓA

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA - THÔNG TIN

- Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;

- Căn cứ Nghị định số 92/2002/NĐ-CP, ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa;

- Căn cứ Nghị định số 63/2003/NĐ-CP, ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa - Thông tin;

- Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Di sản văn hóa và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Di sản văn hóa là cơ quan của Bộ Văn hóa - Thông tin có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về di sản văn hóa, được Bộ trưởng giao trách nhiệm hư­ớng dẫn hoạt động phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong phạm vi cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Cục Di sản văn hóa có con dấu riêng, có tài khoản tại Kho bạc nhà nước.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Bộ trưởng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

3. Trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

4. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;

5. Về bảo tàng:

a) Thẩm định hồ sơ thành lập bảo tàng quốc gia và bảo tàng chuyên ngành trình Bộ trưởng;

b) Thẩm định trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền dự án xây dựng, trưng bày và tổ chức hoạt động của bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành, bảo tàng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

c) Tổ chức thẩm định hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài và làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc bảo tàng quốc gia, bảo tàng chuyên ngành;

d) Hướng dẫn hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của bảo tàng;

đ) Thẩm định trình Bộ trưởng quyết định xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng bảo tàng.

6. Về di tích:

a) Tổ chức lập hồ sơ để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng, hủy bỏ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt và quyết định việc đề nghị Tổ chức Giáo dục - Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào danh mục Di sản thế giới;

b) Thẩm định trình Bộ trưởng dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt và dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt xét thấy không có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích theo quy định của pháp luật;

c) Thẩm định trình Bộ trưởng quyết định xếp hạng, hủy bỏ xếp hạng di tích quốc gia;

d) Hướng dẫn hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;

đ) Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;

[...]