Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, giai đoạn 2021-2025
Số hiệu | 428/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 22/03/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký | Đặng Văn Minh |
Lĩnh vực | Thủ tục Tố tụng,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 3 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14/6/2019;
Căn cứ Luật Đặc xá ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 895/TTr-CAT-PV01(PC10) ngày 15/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
“BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI”, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 22/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Luật Đặc xá năm 2018.
- Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Nghị quyết số 96/2019/QH14, ngày 27/11/2019 của Quốc hội khóa XIV về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án.
- Quyết định số 623/QĐ-TTg, ngày 16/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị định số 49/2020/NĐ-CP, ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 22 tháng 3 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14/6/2019;
Căn cứ Luật Đặc xá ngày 19/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 895/TTr-CAT-PV01(PC10) ngày 15/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi”, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ
TỊCH |
“BẢO ĐẢM TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI”, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 22/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
- Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
- Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
- Luật Đặc xá năm 2018.
- Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Nghị quyết số 96/2019/QH14, ngày 27/11/2019 của Quốc hội khóa XIV về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, công tác của Viện Kiểm sát nhân dân, của Tòa án nhân dân và công tác thi hành án.
- Quyết định số 623/QĐ-TTg, ngày 16/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị định số 49/2020/NĐ-CP, ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ thị số 33/CT-TTg, ngày 05/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Chỉ thị số 19/CT-UBND, ngày 19/12/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác thi hành án hình sự tại xã, phường, thị trấn và bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
II. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Qua 10 năm thực hiện Luật Thi hành án hình sự năm 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2011); Nghị định số 80/2011/NĐ-CP, ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù (viết tắt là Nghị định số 80/2011/NĐ-CP), công tác bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh đã đạt được những kết quả tích cực. Sự ra đời của Luật Thi hành án hình sự đã bảo đảm hành lang pháp lý và thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật; mọi bản án và quyết định thi hành án của Tòa án nhân dân các cấp được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp hành nghiêm túc; đồng thời, từng bước cụ thể hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; thể hiện tính nhân đạo, nhân văn, chính sách khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta trong phòng, chống tội phạm và xử lý, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người phạm tội; định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm và ổn định cuộc sống cho người chấp hành xong án phạt tù, góp phần giữ vững an ninh, trật tự, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nhằm cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác tái hòa nhập cộng đồng và thực tiễn tại địa phương, ngày 22/9/2015, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1603/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án giai đoạn 2015 - 2020. Quá trình triển khai thực hiện Đề án, cấp ủy, chính quyền các cấp đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đạt được những kết quả quan trọng, tích cực, như: Thể hiện tính nhân văn, nhân đạo, khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta trong xử lý, giáo dục, cảm hóa, giúp đỡ người phạm tội và sau khi hoàn lương. Hầu hết người chấp hành xong án phạt tù về địa phương thấy được lỗi lầm, được quan tâm quản lý, giáo dục, giúp đỡ xóa bỏ định kiến, mặc cảm, tự ti để tìm kiếm việc làm và ổn định cuộc sống, giải quyết được một phần gánh nặng cho gia đình và xã hội. Nhận thức của các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và Nhân dân về công tác tái hòa nhập cộng đồng đã được nâng lên rõ rệt; các nội dung, biện pháp hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng đã đi vào trọng tâm, trọng điểm; trở thành phong trào sâu rộng, đều khắp từ cấp tỉnh đến cơ sở, nhiều mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác tái hòa nhập cộng được duy trì, nhân rộng; sự vào cuộc của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội và Nhân dân. Lực lượng Công an các cấp đã tích cực phối hợp với các cơ quan, ban, ngành, hội, đoàn thể thực hiện tốt chức năng tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án và đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; tỷ lệ tái phạm và vi phạm pháp luật đối với người trong diện tái hòa nhập cộng đồng giảm so với giai đoạn trước khi ban hành Đề án, cụ thể: Trước khi ban hành Đề án, tỉ lệ tái phạm và vi phạm pháp luật trên 04%; sau khi ban hành Đề án giai đoạn 2015 - 2020, tỉ lệ tái phạm và vi phạm pháp luật bình quân là 2,3% (năm 2015: 2,5%; năm 2016: 0,8%; năm 2017: 2,5%; năm 2018: 3,0%; năm 2019: 2,8%; năm 2020: 2,4%).
Qua 05 năm thực hiện Đề án, đã khẳng định việc ban hành, triển khai thực hiện Đề án là đúng đắn, thiết thực, có hiệu quả và phù hợp với thực tiễn tại địa phương, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tái hòa nhập cộng đồng, giúp người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương xóa bỏ mặc cảm lỗi lầm, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, trở thành công dân có ích cho xã hội; qua đó, đã giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội, kéo giảm tỷ lệ tái phạm, nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa tội phạm và hiện thực hóa chủ trương nhân đạo, khoan hồng của Đảng, Nhà nước đối với người tái hòa nhập cộng đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn, hạn chế, như:
- Một số cấp ủy, chính quyền địa phương còn xem nhẹ trách nhiệm, né tránh việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của Đề án. Sự phối hợp giữa các ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội và UBND các cấp thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, nhất là cấp xã. Năng lực quản lý, giáo dục, cảm hóa người chấp hành xong án phạt tù tại cộng đồng chưa đáp ứng yêu cầu.
- Cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ dạy nghề, giới thiệu việc làm, vay vốn hoặc vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ, cho vay vốn với lãi suất thấp để phát triển kinh tế, ổn định cuộc sống còn nhiều hạn chế, chưa hiệu quả. Một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có điều kiện làm việc, thu nhập ổn định còn e ngại, có tư tưởng định kiến, không an tâm khi tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù vào làm việc hoặc khi được giao theo dõi, quản lý, giúp đỡ.
- Chưa có quy định cụ thể về chế độ, chính sách hỗ trợ cho người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao nhiệm vụ trực tiếp theo dõi, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tại cộng đồng; quy định trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng quy định.
- Một số hội, đoàn thể chưa làm hết chức năng, nhiệm vụ, còn e ngại với người chấp hành xong án phạt tù nên việc thực hiện chỉ dừng lại ở mức độ hình thức, chưa thực sự gần gũi với họ để tìm hiểu, động viên, hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 5.916 người người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương; trong đó, có 786 người chưa được xóa án tích. Trong thời gian đến, dự báo tình hình tội phạm về hình sự tiếp tục diễn biến phức tạp và có xu hướng trẻ hóa; số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng (hằng năm, số người chấp hành xong án phạt tù về cư trú khoảng hơn 300 người và số người được tha tù trước thời hạn về địa phương khoảng hơn 100 người) nên sẽ gây áp lực rất lớn đến thực hiện các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng.
2. Sự cần thiết ban hành Đề án
Nhằm kế thừa và phát huy những kết quả đã được của Đề án giai đoạn 2015 - 2020, để tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Thi hành án hình sự năm 2019 (có hiệu lực ngày 01/01/2020); Nghị định số 49/2020/NĐ-CP, ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng (Nghị định số 49/2020/NĐ-CP); Kế hoạch số 3861/KH-UBND, ngày 13/7/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 49/2020/NĐ-CP; đồng thời, tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa công tác tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh, hạn chế tình trạng tái phạm, vi phạm pháp luật (phấn đấu tỷ lệ tái phạm tội hằng năm dưới 2,5%), đã đặt ra yêu cầu cần thiết, cấp bách hiện nay là phải ban hành Đề án giai đoạn 2021 - 2025 để góp phần bảo đảm an ninh, trật tự, phục vụ thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1. Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng thuộc Đề án. Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến trong việc thực hiện Đề án.
2. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hình thức, biện pháp thực hiện phù hợp với từng nhóm đối tượng; bảo đảm thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Đảng, Nhà nước trên diện rộng và cho cả trường hợp cá biệt. Nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái phạm tội và vi phạm pháp luật.
3. Xác định rõ lộ trình thực hiện, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với thực tiễn, bảo đảm tính khả thi; thu hút, huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ phù hợp với từng nhóm đối tượng và hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp, dạy nghề, tìm kiếm việc làm.
4. Hằng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và đề nghị Trung ương hỗ trợ kinh phí hoặc xã hội hóa nguồn kinh phí theo đúng quy định pháp luật để thực hiện Đề án có hiệu quả.
5. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, tăng cường tính chủ động, tích cực tham mưu và tổ chức thực hiện; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Kịp thời sơ kết, tổng kết và biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án.
6. Quá trình thực hiện Đề án phải tuân thủ các quy định của Luật Thi hành án hình sự; Nghị định số 49/2020/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật, các hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
1. Mục tiêu tổng quát
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội tích cực tham gia thực hiện Đề án; đẩy mạnh xã hội hóa về công tác tái hòa nhập cộng đồng.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục cải tạo giúp đỡ phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù, người chấp hành xong án phạt tù; thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp nhằm giúp người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương xóa bỏ mặc cảm lỗi lầm, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống, trở thành công dân có ích cho xã hội; góp phần giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội, hạn chế thấp nhất tái phạm tội và vi phạm pháp luật, góp phần thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự.
c) Tăng cường trách nhiệm của ủy, chính quyền các cấp và Nhân dân trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
d) Xây dựng được cơ chế, chính sách của tỉnh quy định về dạy nghề, giải quyết việc làm đối với người chấp hành xong án phạt tù; chính sách (ưu đãi), khuyến khích của tỉnh đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giải quyết việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù; cơ chế, chính sách của tỉnh đối với lực lượng ở cơ sở thực hiện công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối với người tái hòa nhập cộng đồng.
2. Chỉ tiêu cụ thể hằng năm
a) 100% số người chấp hành xong án phạt tù về địa phương được tiếp nhận và thực hiện quy trình tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ.
b) 100% số người chấp hành xong án phạt tù về địa phương được tư vấn, trợ giúp về pháp lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý và cấp các giấy tờ liên quan đến cá nhân.
c) 100% xã, phường, thị trấn có người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tổ chức tuyên truyền về công tác tái hòa nhập cộng đồng.
d) Từ 20% - 25% số người chấp hành xong án phạt tù được bồi dưỡng, đào tạo nghề nghiệp phù hợp với sức khỏe, thị trường lao động; từ 15% - 20% số người chấp hành xong án phạt tù được giới thiệu có việc làm ổn định.
đ) Từ 10% - 20% số người chấp hành xong án phạt tù về địa phương được vay vốn từ ngân hàng chính sách xã hội, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện ở địa phương để tạo việc làm, sản xuất kinh doanh ổn định cuộc sống.
e) Tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù tái phạm tội và vi phạm pháp luật hằng năm dưới 2,5%, phấn đấu đến năm 2025 giảm xuống còn 02%.
g) 100% xã, phường, thị trấn có người chấp hành xong án phạt tù về cư trú có đội ngũ tuyên truyền viên để tuyên truyền, giáo dục về công tác tái hòa nhập cộng đồng.
h) Từ 20% - 30% xã, phường, thị trấn có người chấp hành xong án phạt tù về cư trú xây dựng được các mô hình về quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng và duy trì các mô hình hoạt động hiệu quả.
i) 100% phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an huyện, thị xã, thành phố được giáo dục, tư vấn trang bị kiến thức về pháp luật, kỹ năng tìm kiếm việc làm; 100% phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu thị trường lao động của xã hội.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, CHỦ THỂ THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Đề án được triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
- Phạm nhân trước khi chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn có điều kiện tại các cơ sở giam giữ trong tỉnh (gồm: Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an cấp huyện) (gọi chung là phạm nhân).
- Người được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người chấp hành xong án phạt tù tại các cơ sở giam giữ trên toàn quốc về cư trú tại địa phương (gọi chung là người chấp hành xong án phạt tù) là người Việt Nam, người nước ngoài và người không có quốc tịch thường trú tại Việt Nam.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng.
3. Chủ thể thực hiện: UBND các cấp; các sở, ngành, hội, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan.
IV. NỘI DUNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
a) Nội dung
- Tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chính sách của địa phương về công tác tái hòa nhập cộng đồng để nâng cao nhận thức trong toàn xã hội.
- Thông tin, sự kiện về tình hình, kết quả thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng của các đơn vị, địa phương; tuyên truyền nâng cao nhận thức, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị, phân biệt đối xử với những người chấp hành xong án phạt tù.
- Biện pháp, kinh nghiệm, mô hình, điển hình tiên tiến trong quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Các nội dung khác có liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù và người chấp hành xong án phạt tù.
b) Các biện pháp, hình thức tuyên truyền
- Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng:
+ Tuyên truyền trên các đài, báo, truyền hình địa phương: Đưa tin về sự kiện, tin hoạt động; xây dựng tiểu phẩm phát thanh, truyền hình; xây dựng clip ngắn, phim tư liệu, phóng sự truyền hình để tuyên truyền phát trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và đưa tin trên các báo.
+ Lập trang thông tin điện tử tổng hợp (Website) về tái hòa nhập cộng đồng để phổ biến quy định pháp luật và phản ảnh tình hình thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng tại đơn vị, địa phương; phổ biến kinh nghiệm xây dựng mô hình, cá nhân điển hình và tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Tổ chức một số hoạt động tuyên truyền chung tại một số huyện, thị xã, thành phố nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của xã hội và vận động, kêu gọi sự tham gia ủng hộ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong công tác giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức tuyên truyền tại UBND cấp xã cho cán bộ, người tái hòa nhập cộng đồng và Nhân dân.
- Tuyên truyền, thông tin, giáo dục, tư vấn về tái hòa nhập cộng đồng trong trại tạm giam, nhà tạm giữ bằng các hoạt động như:
+ Tổ chức các hoạt động truyền thông nhân kỷ niệm những sự kiện lịch sử, những ngày lễ lớn của dân tộc thông qua các hình thức như: Truyền thông giáo dục trên hệ thống phát thanh của trại tạm giam, nhà tạm giữ; tuyên truyền về một số nội dung cần biết khi tái hòa nhập cộng đồng như phát tài liệu, tờ rơi, tờ gấp; tổ chức các buổi nghe nói chuyện, tọa đàm trao đổi, chiếu phim tư liệu, phóng sự...
+ Lồng ghép công tác tuyên truyền pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng với giáo dục pháp luật, giáo dục phòng, chống ma túy, HIV/AIDS; phổ biến một số kỹ năng sống; giải đáp pháp luật... sinh hoạt văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, viết báo tường, viết thư “Gửi lời xin lỗi” ..
- Tổ chức một số hoạt động điểm và nhân điển hình như: Xây dựng mô hình điểm, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm...
- Tuyên truyền các khẩu hiệu về tái hòa nhập cộng đồng trên panô tại khu dân cư; tuyên truyền về công tác tái hòa nhập cộng đồng trên tờ gấp đến từng hộ dân.
c) Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Báo Quảng Ngãi, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và UBND huyện, thị xã, thành phố; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp thực hiện.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách
Các sở, ban, ngành theo chức năng quản lý nhà nước nghiên cứu tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, tạo cơ chế, chính sách (đặc thù) hỗ trợ đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và người chấp hành xong án phạt tù, cụ thể:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp; tư vấn, giới thiệu việc làm; cho vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm theo Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chính sách đào tạo, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù. Lồng ghép nguồn lực của các chương trình, đề án có liên quan để tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề, vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù hiệu quả.
- Khảo sát, căn cứ tình hình kinh tế, xã hội địa phương, tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng là người chấp hành xong án phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 44/2016/TT-BLĐTBXH. Nguồn kinh phí được bảo đảm từ quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, từ các nguồn kinh phí khác theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh xem xét hỗ trợ cho người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ổn định cuộc sống.
b) Công an tỉnh: Chủ trì xây dựng quy trình tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù của lực lượng Công an; xây dựng hướng dẫn công tác xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng.
3. Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng
a) Nội dung
Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân. Định hướng nghề nghiệp, nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân. Thông báo cho phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù.
b) Biện pháp thực hiện
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng; phân loại phạm nhân theo tính chất, mức độ, nhóm tội, độ tuổi, trình độ văn hóa, địa bàn cư trú, vùng miền... để tổ chức quản lý, giáo dục, học văn hóa, dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất nhằm trang bị các điều kiện cần thiết cho phạm nhân khi tái hòa nhập cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức pháp luật và dạy văn hóa, xóa mù chữ đối với phạm nhân không biết chữ.
- Giáo dục, tư vấn kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm việc làm, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.
- Định hướng nghề nghiệp, tổ chức các lớp học nghề phù hợp trình độ, lứa tuổi, vùng miền... và thị trường lao động tại địa phương khi họ chấp hành xong án phạt tù về nơi cư trú. Phối hợp với cơ quan chức năng dạy nghề và cấp “Chứng chỉ nghề” cho phạm nhân.
- Liên hệ, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp... trên địa bàn tỉnh để giới thiệu việc làm cho phạm nhân khi họ hết thời hạn chấp hành án phạt tù.
- Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao với nhiều nội dung và hình thức mang tính giáo dục cao, tạo môi trường giáo dục, cải tạo lành mạnh, giúp phạm nhân yên tâm cải tạo, tích cực rèn luyện thể chất, hoàn thiện nhân cách, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục cải tạo và hòa nhập cộng đồng.
- Hai tháng trước khi phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù, Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an huyện, thị xã, thành phố thông báo cho Cơ quan Thi hành án hình sự Công an huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc để chủ động thực hiện các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng.
c) Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Hội Luật gia tỉnh, Tỉnh đoàn Quảng Ngãi.
4. Xây dựng, củng cố, duy trì và nhân rộng các mô hình tái hòa nhập cộng đồng hoạt động hiệu quả
a) Nội dung
Tiếp tục duy trì, củng cố, nhân rộng và hướng dẫn xây dựng mới các mô hình tái hòa nhập cộng đồng bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
b) Biện pháp thực hiện
- Thành lập, củng cố Ban Chỉ đạo mô hình tái hòa nhập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn như sau:
+ Ban Chỉ đạo do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập, giải thể; Ban Chỉ đạo có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
+ Thành phần Ban Chỉ đạo gồm: Lãnh đạo UBND cấp xã làm Trưởng ban, Trưởng Công an cấp xã làm Phó Trưởng ban Thường trực, các thành viên gồm: Cán bộ tư pháp, cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, đại diện khu dân cư (tổ trưởng tổ dân phố, thôn...); đề nghị đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên cấp xã tham gia.
+ Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự phân công của Trưởng ban. Mọi hoạt động của các thành viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của chính quyền địa phương.
+ Mỗi thành viên được phân công trực tiếp theo dõi, giáo dục, giúp đỡ một số người chấp hành xong án phạt tù.
+ UBND cấp xã chỉ đạo và phân công các Đội Công tác xã hội tình nguyện (thành lập tại xã, phường, thị trấn) phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo giáo dục, hỗ trợ giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
+ Ban Chỉ đạo tổ chức giáo dục, giúp đỡ tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù phù hợp với từng nhóm đối tượng cần thiết.
- Tập trung củng cố, nâng cao chất lượng các mô hình tái hòa nhập cộng đồng tại những địa phương, cơ sở có nhiều người chấp hành xong án phạt tù về cư trú và thuộc địa bàn trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự.
- Hằng năm, tổ chức rà soát, đánh giá kết quả hoạt động của các mô hình, kịp thời động viên, khen thưởng và củng cố, nhân rộng các mô hình tiêu biểu, hoạt động hiệu quả, thiết thực.
c) Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: UBND huyện, thị xã, thành phố; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các hội, đoàn thể tỉnh phối hợp thực hiện.
a) Nội dung
Tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng các chính sách về dạy nghề, giới thiệu việc làm do Chính phủ, UBND tỉnh quy định, hỗ trợ và tổ chức tiếp nhận, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
b) Biện pháp thực hiện
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, cho vay vốn học nghề, tạo việc làm cho người chấp hành xong hình phạt tù. Tổ chức các chuyên mục dạy nghề cho người chấp hành xong án phạt tù trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Căn cứ nhu cầu của người chấp hành xong hình phạt tù và thực tiễn thị trường lao động, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người chấp hành xong hình phạt tù; theo dõi, báo cáo tình trạng việc làm của người chấp hành xong hình phạt tù do trung tâm giới thiệu với cơ quan quản lý nhà nước về dịch vụ việc làm.
- Tổ chức tiếp nhận, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú tại địa phương tái hòa nhập cộng đồng; có chính sách phù hợp khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù có điều kiện học nghề, tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống; tổ chức việc dạy nghề, giải quyết việc làm giúp người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; vận động doanh nghiệp hỗ trợ chi phí ăn, ở, đi lại và kinh phí đào tạo nghề cho người chấp hành xong án phạt tù khi tham gia học nghề tại doanh nghiệp. Hỗ trợ, giúp đỡ cho người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh khó khăn nhưng có ý chí vươn lên trong cuộc sống được vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để học nghề, tìm kiếm việc làm, phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm ổn định cuộc sống.
c) Phân công thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh, Hội Doanh nhân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Tỉnh đoàn Quảng Ngãi, UBND huyện, thị xã, thành phố.
6. Chế độ báo cáo, khen thưởng
a) Nội dung
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm; kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, góp phần thực hiện tốt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
b) Phân công thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể và UBND huyện, thị xã, thành phố.
THỜI GIAN, KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. THỜI GIAN, KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Thời gian thực hiện
Đề án thực hiện từ năm 2021 đến năm 2025; hằng năm, sơ kết rút kinh nghiệm và đánh giá tiến độ, hiệu quả thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết 03 năm vào năm 2023; tổ chức tổng kết Đề án vào Quý IV năm 2025.
2. Kinh phí thực hiện Đề án
- Kinh phí trong dự toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Nguồn kinh phí khác: Các nguồn đóng góp, hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong xã hội để thực hiện Đề án phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Công an tỉnh
- Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, tham mưu, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án. Xây dựng chương trình, kế hoạch chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Đề án.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, xử lý thông tin về người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về công tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư trú.
- Chỉ đạo Công an các cấp tham mưu và phối hợp với cấp ủy, chính quyền, ban, ngành các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù; xây dựng, nhân rộng các mô hình, điển hình về tái hòa nhập cộng đồng.
- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo két quả thực hiện Đề án; đồng thời, phối hợp tham mưu UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Đề án;
- Có trách nhiệm sử dụng kinh phí trong dự toán giao hằng năm để triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét quyết định thành lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện để hỗ trợ giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù vay vốn, tạo việc làm theo Nghị định số 93/2019/NĐ-CP, ngày 25/11/2019 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện; điểm 2.14 khoản 2 Điều 11 Nghị định số 165/2016/NĐ-CP, ngày 24/12/2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Nghiên cứu, đề xuất thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn không được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường tuyên truyền rộng rãi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng; phổ biến, tuyên truyền nhân rộng những mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng nhằm nâng cao nhận thức của Nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ, hành vi định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức đào tạo nghề; tư vấn giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án phạt tù, trọng tâm là đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng nhằm nâng cao tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù được đào tạo và có việc làm ổn định cuộc sống.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách hỗ trợ, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm; vay vốn đào tạo nghề nghiệp, tạo việc làm nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; thực hiện chế độ trợ giúp xã hội đối với người chấp hành xong án phạt tù thuộc đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định.
5. Sở Tư pháp
- Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù; hướng dẫn thủ tục về xóa án tích và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người chấp hành xong án phạt tù khi có yêu cầu.
- Tiếp nhận, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tra cứu, xác minh thông tin về án tích để thực hiện xóa án tích đương nhiên và cấp phiếu lý lịch tư pháp cho người chấp hành xong án phạt tù theo quy định, tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
6. Sở Tài chính
Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí trong dự toán hằng năm kinh phí thường xuyên để thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng theo phân cấp ngân sách đúng hiện hành và khả năng cân đối.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Phối hợp, nghiên cứu tham mưu, đề xuất UBND các cấp bổ sung chương trình cho vay riêng đối với người chấp hành xong án phạt tù hoặc cân đối trích riêng nguồn vốn ngân sách ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp để cho vay tạo việc làm đối với người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng theo Đề án.
8. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
- Chỉ đạo Phòng Nghiệp vụ và Tổ chức Thi hành án thuộc Cục thường xuyên rà soát những trường hợp đủ điều kiện xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước để kịp thời ủy thác cho các cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét miễn, giảm cho người chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện thường xuyên rà soát, kịp thời lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước cho người chấp hành xong án phạt tù đã đủ điều kiện xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
9. Các sở, ban, ngành khác có liên quan phối hợp thực hiện các biện pháp tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và tổ chức thành viên phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp trong thực hiện công tác quản lý giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng ở cơ sở, lồng ghép thực hiện các Đề án, chương trình, cuộc vận động, phong trào đang triển khai tại địa phương.
11. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình tham gia giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù
- Chủ động nắm tình hình hoạt động, tâm tư, nguyện vọng, những thuận lợi, khó khăn của người chấp hành xong án phạt tù để phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan thống nhất biện pháp giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù thực hiện kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng của bản thân; tìm kiếm việc làm, ổn định cuộc sống.
- Động viên nhắc nhở người chấp hành xong án phạt tù chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương; thực hiện các cam kết, nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù, tích cực lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội; kịp thời phát hiện, phản ánh với cơ quan Công an, UBND cấp xã và cơ quan chức năng địa phương về những biểu hiện, hành vi vi phạm của người chấp hành xong án phạt tù để có biện pháp quản lý, giáo dục, giúp đỡ phù hợp.
12. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng chương trình, kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án tại địa phương và định kỳ báo cáo, sơ, tổng kết Đề án.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng; có chính sách phù hợp khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong hình phạt tù có điều kiện học nghề, tìm việc làm và các chính sách trợ giúp khác để người tái hòa nhập cộng đồng ổn định cuộc sống.
- Chỉ đạo UBND cấp xã, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội thực hiện công tác tiếp nhận, giám sát, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong hình phạt tù về cư trú ở địa phương.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền dành thời lượng thích hợp cho việc phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng; chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Chỉ đạo hướng dẫn việc thành lập, củng cố mô hình tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù tại xã, phường, thị trấn; huy động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đóng góp, hỗ trợ thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng.
- Hằng năm dự toán, bố trí ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án và thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.
Quá trình thực hiện Đề án, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các ngành, các cấp kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Đề án nếu xét thấy cần thiết./.