ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2487 /QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 09 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỀ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ
Nghị định số 49/2020/NĐ-CP, ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Theo Kế
hoạch số 3861/KH-UBND ngày 13/7/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị
định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng;
Theo đề
nghị của Công an tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 2673/TTr- CAT-PC10 07/9/2020; ý
kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 1308/STP- XDKTVB&TDTHPL ngày 07/8/2020;
ý kiến của Sở Tài chính tại Công văn số 2155/STC-NS ngày 14/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án về tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030 (Đề án số
2674/ĐA-CAT-PC10 ngày 07/9/2020 của Công an tỉnh Quảng Nam), với những nội
dung chính sau:
1. Mục tiêu
đề án:
1.1. Mục
tiêu cụ thể (2021-2025)
a) Duy trì
tỷ lệ người chấp hành xong án phạt tù tái phạm tội và vi phạm pháp luật mỗi năm
dưới 2%, phấn đấu đến năm 2025 giảm xuống còn 1,8%.
b) Nâng cao
hơn nữa nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tầng lớp
Nhân dân trong công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt
tù tái hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu hầu hết cán bộ và người dân trong độ tuổi
trưởng thành có nhận thức đúng về công tác tái hòa nhập cộng đồng và có ý thức,
trách nhiệm tham gia vào các hoạt động giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong
án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
c) Xây dựng
được cơ chế, chính sách của tỉnh quy định về dạy nghề, giải quyết việc làm đối
với người chấp hành xong án phạt tù; chính sách (ưu đãi), khuyến khích của tỉnh
đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giải quyết việc làm
cho người chấp hành xong án phạt tù. Cơ chế, chính sách của tỉnh đối với lực
lượng ở cơ sở thực hiện công tác quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối với người tái
hòa nhập cộng đồng.
d) Huy động
các nguồn lực xã hội trong tham gia quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối với phạm nhân
sắp chấp hành xong án phạt tù trong Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; người chấp hành
xong án phạt tù về cư trú tại địa phương. Phấn đấu hỗ trợ, giúp đỡ 75% người
chấp hành xong án phạt tù có việc làm ổn định.
đ) 100% xã,
phường, thị trấn có người chấp hành xong án phạt tù về cư trú xây dựng được các
mô hình về quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa
nhập cộng đồng và duy trì các mô hình hoạt động hiệu quả.
e. 100%
phạm nhân chấp hành án tại Trại tạm giam Công an tỉnh và Nhà tạm giữ Công an
các huyện, thị xã, thành phố được giáo dục, tư vấn trang bị kiến thức về pháp
luật, kỹ năng sống, kỹ năng tìm kiếm việc làm; 100% phạm nhân chấp hành án tại
Trại tạm giam Công an tỉnh trong độ tuổi lao động được đào tạo nghề phù hợp với
nhu cầu thị trường lao động của xã hội.
g. Xây dựng
được Cơ sở dữ liệu quản lý, xử lý thông tin về người chấp hành xong án phạt tù
trong toàn tỉnh (kết nối đến cấp huyện) nhằm phục vụ có hiệu quả công tác tái
hòa nhập cộng đồng và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
1.2. Định
hướng đến năm 2030
Trên cơ sở
tổng kết thực hiện Đề án giai đoạn 2021 – 2025, đánh giá kết quả đạt được,
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tiếp tục xác định các mục
tiêu cụ thể giai đoạn 2026 – 2030 nhằm phát huy ưu điểm, tập trung thực hiện
các mục tiêu chủ yếu như sau: tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả
các nội dung đã triển khai thực hiện của Đề án; bổ sung hoàn thiện các văn bản
chỉ đạo, quy định, hướng dẫn về tái hòa nhập cộng đồng, đáp ứng yêu cầu bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh
trong tình hình mới.
2. Nội dung
và các biện pháp
a) Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền
- Chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chính sách của địa phương
về công tác tái hòa nhập cộng đồng.
- Thông
tin, sự kiện về tình hình thực hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng của các đơn
vị, địa phương; tuyên truyền nâng cao nhận thức, xóa bỏ sự định kiến, kỳ thị,
phân biệt đối với những người chấp hành xong án phạt tù.
- Biện
pháp, kinh nghiệm, mô hình, điển hình tiên tiến trong quản lý, giáo dục, giúp
đỡ người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
- Nhân tố
tích cực, tiêu biểu tham gia trong công tác tái hòa nhập cộng đồng và những
gương hoàn lương.
- Các nội
dung khác có liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với phạm nhân
sắp chấp hành xong án phạt tù và người chấp hành xong án phạt tù.
b) Xây dựng
cơ chế, chính sách
- Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp, cho vay ưu đãi đối
với người chấp hành xong hình phạt tù có hoàn cảnh khó khăn để tạo việc làm và
đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội người chấp hành xong hình phạt tù không có nơi
nương tựa thuộc đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
Nghiên cứu, tham mưu cơ chế, chính sách kinh tế, xã hội, nhằm khuyến khích
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh tiếp nhận người chấp hành xong
án phạt tù vào lao động, làm việc. Tham mưu hướng dẫn chính sách vay vốn tạo
việc làm từ quỹ Quốc gia về việc làm, đăng ký tham gia chính sách việc làm công
theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn về chính sách đào tạo nghề và hỗ trợ vay
vốn để tạo việc làm đối với người chấp hành xong án phạt tù dưới 18 tuổi.
- Công an
tỉnh chủ trì xây dựng quy trình tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người
chấp hành xong án phạt tù của lực lượng Công an; xây dựng hướng dẫn công tác
xây dựng nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến về tái hòa nhập cộng đồng.
c) Chuẩn bị
các điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập
cộng đồng
Tư vấn tâm
lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân. Định hướng nghề nghiệp, nâng cao
khả năng tìm kiếm việc làm cho phạm nhân. Thông báo cho phạm nhân hết hạn chấp
hành án phạt tù.
d) Xây
dựng, củng cố, duy trì và nhân rộng các các mô hình tái hòa nhập cộng đồng hoạt
động hiệu quả
Xây dựng
mới, đồng thời tiếp tục duy trì, củng cố, nhân rộng các mô hình tái hòa nhập
cộng đồng đã được xây dựng và đang hoạt động có hiệu quả.
đ) Hỗ trợ
giáo dục, tư vấn, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người chấp hành xong án
phạt tù và các biện pháp hỗ trợ khác
Tạo điều
kiện để người chấp hành xong án phạt tù được thụ hưởng các chính sách về dạy
nghề, giới thiệu việc làm do Chính phủ, UBND tỉnh quy định, hỗ trợ và tổ chức
tiếp nhận, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù.
e) Xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý, xử lý thông tin về người chấp hành xong án phạt tù
Xây dựng cơ
sở dữ liệu về tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
3. Thời
gian thực hiện
Đề án thực
hiện từ năm 2021 đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Hằng năm, tổ chức sơ
kết rút kinh nghiệm và đánh giá tiến độ, hiệu quả thực hiện Đề án.
4. Kinh phí
thực hiện Đề án
Kinh phí
trong dự toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị.
Nguồn kinh
phí khác: các nguồn đóng góp, hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong xã hội để thực
hiện Đề án phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Tổ chức
thực hiện
5.1. Công
an tỉnh
- Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Đề
án;
- Xây dựng
chương trình, kế hoạch chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương triển khai thực
hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao trong Đề án.
- Chủ trì
xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, xử lý thông tin về người chấp hành xong án phạt
tù tái hòa nhập cộng đồng. Xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về công
tác tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù về cư
trú.
- Tham mưu
tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án
và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
- Có trách
nhiệm sử dụng kinh phí trong dự toán giao hằng năm để triển khai thực hiện Đề án
5.2. Sở Nội
vụ
Phối hợp
với các đơn vị liên quan thực hiện chính sách, chế độ đối với lực lượng thực
hiện công tác tái hòa nhập cộng đồng ở xã, phường, thị trấn.
5.3. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo
các cơ quan báo chí, truyền thông tăng cường tuyên truyền rộng rãi chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng đồng, phổ biến, tuyên
truyền nhân rộng những mô hình, cá nhân điển hình về tái hòa nhập cộng đồng
nhằm nâng cao nhận thức trong các tầng lớp Nhân dân trong việc xóa bỏ thái độ,
hành vi định kiến, kỳ thị đối với người chấp hành xong án phạt tù.
- Phối hợp
với Công an tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền giáo dục về tái hòa nhập cộng đồng.
5.4. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chỉ đạo,
hướng dẫn Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện phối hợp với cơ quan
chức năng ở địa phương tổ chức dạy nghề, giới thiệu và giải quyết việc làm cho
người chấp hành xong án phạt tù; quan tâm giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho
người chấp hành xong án phạt tù có hoàn cảnh khó khăn, ổn định cuộc sống.
- Chỉ đạo
Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Nam tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm miễn
phí cho người chấp hành xong án phạt tù.
- Phối hợp
với với các Sở, Ban, ngành liên quan xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách dạy
nghề, giải quyết việc làm; vay vốn nhằm hỗ trợ, giúp đỡ người chấp hành xong án
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng.
5.5. Sở Tư
pháp
Chủ động
cập nhật thông tin về xóa án tích và thực hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp theo
đúng quy định của pháp luật.
5.6. Sở Tài
chính
Hằng năm,
tùy theo khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước.
5.7. Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp chỉ đạo các tổ chức thành
viên phối hợp với cấp ủy, chính quyền cùng cấp ở địa phương trong thực hiện
công tác tái hòa nhập cộng đồng ở cơ sở.
5.8. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện Đề án tại địa phương.
- Chỉ đạo
các cơ quan thông tin, tuyên truyền dành thời lượng thích hợp cho việc phổ biến
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tái hòa nhập cộng
đồng; giới thiệu mô hình, điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt trong việc
tham gia công tác tái hòa nhập cộng đồng; chỉ đạo cơ quan tư pháp địa phương
chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan trợ giúp về tâm lý, hỗ trợ các
thủ tục pháp lý cho người chấp hành xong án phạt tù;
- Chỉ đạo,
hướng dẫn việc thành lập, củng cố mô hình tái hòa nhập cộng đồng đối với người
chấp hành xong án phạt tù tại xã, phường, thị trấn; huy động, khuyến khích các
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia đóng góp, hỗ trợ thực hiện công tác tái
hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ đạo
UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan tổ chức có liên quan hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ người chấp hành xong án
phạt tù tái hòa nhập cộng đồng;
- Hằng năm,
dự toán, bố trí ngân sách theo quy định của Luật ngân sách nhà nước để thực
hiện các nhiệm vụ của Đề án và thực hiện các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù quy định tại Nghị định số
49/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh và Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Công an (b/c);
- TT TU, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CPVP;
- Lưu VT, HCTC, KGVX, KTTH, TH, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|