Quyết định 4263/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án phát triển ngành chăn nuôi Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020

Số hiệu 4263/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/12/2011
Ngày có hiệu lực 30/12/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Lê Đình Sơn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4263/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 30 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 4189/SNN-CN ngày 07/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển ngành chăn nuôi Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu sau:

I. Mục tiêu.

1. Mục tiêu chung:

Phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại công nghiệp, vùng chăn nuôi tập trung, sản xuất hàng hóa; áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, quy trình chăn nuôi, thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường; chuyển dịch cơ cấu phù hợp với lợi thế từng vùng, từng bước giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ. Nâng cao năng suất hiệu quả kinh tế, tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm chăn nuôi hàng hóa, đáp ứng nhu cầu thực phẩm đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng. Nâng tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong nông nghiệp đạt 47% năm 2015 và 50% năm 2020.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Tăng trưởng giá trị bình quân giai đoạn 2011 – 2015: 7 - 8%/năm; giai đoạn 2015 - 2020: 6 - 7%/năm.

b) Tổng đàn và sản phẩm chăn nuôi:

- Năm 2015: Tổng đàn: Trâu 112.000 con, bò 251.600 con, lợn 500,000 con, gia cầm 6.400 ngàn con, hươu 46.000 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 96.000 tấn, trong đó thịt lợn chiếm 74%, thịt gia cầm chiếm 10%, thịt trâu bò, dê chiếm 16%. Sản lượng trứng gia cầm 232 triệu quả, nhung hươu 12,24 tấn.

- Năm 2020: Trâu 121.000 con, bò 306.000 con, lợn 580.000 con, gia cầm 7.900 ngàn con, hươu: 65.000 con. Sản lượng thịt hơi đạt 126.000 tấn, trong đó: thịt lợn chiếm 70%, thịt gia cầm chiếm 12%, thịt trâu bò, dê chiếm 18%. Sản lượng trứng gia cầm 287 triệu quả, nhung hươu 17,9 tấn.

c) Chất lượng đàn: Zêbu hóa đàn bò đạt 45% trong tổng đàn năm 2015 và 50% năm 2020; lợn nái ngoại đạt 25% trong tổng đàn nái năm 2015 và trên 30% năm 2020.

d) Chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi, tăng tỷ trọng chăn nuôi trang trại, công nghiệp từ 10% (hiện nay) lên 20% năm 2015 và 30% năm 2020.

đ) Kiểm soát vệ sinh môi trường chăn nuôi, khống chế cơ bản các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm: LMLM gia súc, Tai xanh và Dịch tả ở lợn, Cúm gia cầm...

e) Giết mổ, chế biến, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm: Đến năm 2015 có 50% số gia súc, gia cầm được giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung, 50% còn lại giết mổ tại các điểm giết mổ; 100% thịt gia sức, gia cầm tiêu thụ trên địa bàn được kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y. Xây dựng các nhà máy chế biến súc sản bao gồm giết mổ, chế biến công nghiệp tạo các sản phẩm: thịt hộp, dăm bông, xúc xích... phục vụ trong các khu công nghiệp, thị trường trong và ngoài tỉnh.

II. Nội dung.

1. Chăn nuôi lợn:

Tổng đàn (số lượng có mặt thường xuyên) năm 2015 là 500.000 con và năm 2020: 580.000 con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 71 ngàn tấn năm 2015 và 89 ngàn tấn năm 2020. Tăng tỷ lệ đàn nái trong tổng đàn lên từ 12% (hiện nay) lên 16% năm 2015 và 18% năm 2020; trong đó tỷ lệ nái ngoại đạt 25% năm 2015 và trên 30% năm 2020. Phấn đấu đến năm 2015 có 2.000 nái ngoại cấp ông bà để cung ứng 12.000 nái bố mẹ và năm 2020 có 3.200 nái cấp ông bà để cung ứng 20.000 nái bố mẹ.

Phát triển chăn nuôi theo hướng gia trại, trang trại công nghiệp, trong đó tăng tỷ trọng chăn nuôi công nghiệp từ 12% (hiện nay) lên 40% năm 2015 và 60% năm 2020. Tổ chức sản xuất theo hướng liên doanh, liên kết với Công ty Cổ phần chăn nuôi Mitraco và các doanh nghiệp khác; hình thành các Hiệp hội chăn nuôi, Hợp tác xã, Tổ hợp chăn nuôi; tiến tới xây dựng quỹ bảo hiểm vật nuôi.

2. Chăn nuôi bò:

Tổng đàn tăng bình quân 3%/năm, năm 2015 đạt 251.600 con và 306.000 con năm 2020. Số lượng bò xuất bán và sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng bình quân 4,4%/năm, đạt 12.585 tấn vào năm 2015 và 15.306 tấn năm 2020; đẩy mạnh chương trình Zêbu hóa đàn bò, phấn đấu tỷ lệ bò lai Zê bu đạt 45% đến năm 2015 và 50% năm 2020.

Phát triển chăn nuôi bò thịt năng suất, chất lượng cao (75% máu ngoại) theo hướng thâm canh, bản thâm canh gắn với việc trồng cỏ, tận thu, bảo quản, chế biến các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn; chăn nuôi bò sữa theo hướng trang trại, công nghiệp ở các huyện có tiềm năng và lợi thế.

[...]