Quyết định 4225/QĐ-UBND về thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh năm 2019
Số hiệu | 4225/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 27/12/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Tĩnh |
Người ký | Đặng Quốc Vinh |
Lĩnh vực | Thương mại,Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4225/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 12 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 11/01/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2019 đối với 15 thủ tục và nhóm thủ tục hành chính thuộc các ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (theo Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp triển khai thực hiện thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
Điều 3. Giao Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4225/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch”.
Lý do: Đây là những nội dung thuộc về thẩm quyền quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước không cần thiết phải quản lý sâu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở lưu trú.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm d Khoản 4 Điều 50 Luật Du lịch năm 2017.
2. Thủ tục: Cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành”.
Lý do: Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lữ hành thì các doanh nghiệp chủ động trong mọi vấn đề về nhân sự và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác quản lý nhân sự tại đơn vị lữ hành, vì vậy cơ quan quản lý nhà nước không nhất thiết phải quản lý sâu vào vấn đề này mà chỉ quản lý về mặt cơ chế vận hành sao cho đúng với quy định pháp luật và thực hiện hậu kiểm.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch năm 2017.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4225/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 27 tháng 12 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 11/01/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh về kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính năm 2019 đối với 15 thủ tục và nhóm thủ tục hành chính thuộc các ngành: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh (theo Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Giao Giám đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Y tế; Công Thương; Lao động - Thương binh và Xã hội; Tư pháp triển khai thực hiện thực thi phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành sau khi được Chính phủ, các Bộ, ngành thông qua.
Điều 3. Giao Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 5. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4225/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
I. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ phận trong cơ sở lưu trú du lịch”.
Lý do: Đây là những nội dung thuộc về thẩm quyền quản lý của doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước không cần thiết phải quản lý sâu về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ sở lưu trú.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm d Khoản 4 Điều 50 Luật Du lịch năm 2017.
2. Thủ tục: Cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành”.
Lý do: Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lữ hành thì các doanh nghiệp chủ động trong mọi vấn đề về nhân sự và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác quản lý nhân sự tại đơn vị lữ hành, vì vậy cơ quan quản lý nhà nước không nhất thiết phải quản lý sâu vào vấn đề này mà chỉ quản lý về mặt cơ chế vận hành sao cho đúng với quy định pháp luật và thực hiện hậu kiểm.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Du lịch năm 2017.
3. Thủ tục: Cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp” .
Lý do: Yêu cầu thành phần hồ sơ nói trên là không cần thiết bởi vì trong hồ sơ đã có mẫu đơn có đóng dấu và có cam kết và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp với những nội dung đã kê khai.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL ngày 24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.
4. Thủ tục: Xác nhận danh mục sản phẩm nghe nhìn có nội dung vui chơi giải trí nhập khẩu
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các loại giấy tờ xác nhận tư cách pháp lý có giá trị tương đương khác và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (nếu có)”.
Lý do: Trong mẫu đơn đề nghị xác nhận danh mục sản phẩm nghe nhìn có nội dung vui chơi giải trí nhập khẩu đã có ghi rõ số ký hiệu của các giấy tờ liên quan đến tư cách pháp nhân của doanh nghiệp hoặc cá nhân, tổ chức đề nghị và có cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai nên không cần cung cấp bản sao có chứng thực những loại giấy tờ nêu trên.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm c Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 01/2016/TT-BVHTTDL ngày 24/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; thi người đẹp và người mẫu; lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu và Nghị định số 15/2016/NĐ-CP ngày 15/3/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 79/2012/NĐ-CP.
5. Thủ tục: Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật
5.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động giữa cơ sở kinh doanh giám định cổ vật và các chuyên gia”.
Lý do: Các đơn vị đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật tự chịu trách nhiệm về nhân sự và chuyên gia để phục vụ cho công việc kinh doanh của mình nên cơ quan quản lý không nhất thiết phải quản lý nhân sự của các đơn vị này.
5.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm d Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Thủ tục: Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình
6.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Danh sách người làm việc tại cơ sở có xác nhận của người đứng đầu cơ sở, kèm theo bản sao Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình (nếu có). Nếu chưa có Giấy chứng nhận tập huấn nghiệp vụ chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình thì trong hồ sơ phải nêu rõ kế hoạch tham gia tập huấn cho người làm việc…”.
Lý do: Trong mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đã có quy định phải ghi rõ danh sách và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của cá nhân tổ chức nên không cần thiết phải có bản sao danh sách này.
6.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL ngày 16/3/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo lực gia đình.
II. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH Y TẾ
1. Thủ tục: Cấp lần đầu chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người Việt Nam thuộc thẩm quyền của Sở Y tế - B-BYT-286844-TT.
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp” đối với cá nhân nộp hồ sơ là cán bộ viên chức nhà nước.
Lý do: Từ thực tiễn cho thấy, đối tượng thực hiện thủ tục hành chính này chủ yếu là cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan nhà nước, mọi thông tin liên quan đến việc vi phạm pháp luật của của viên chức này đều được cơ quan trực tiếp quản lý nắm bắt, xử lý tại chỗ và báo cáo về Sở Y tế, do vậy thành phần hồ sơ “Phiếu lý lịch tư pháp” không cần thiết đối với cá nhân nộp hồ sơ là cán bộ viên chức nhà nước.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Điểm đ Khoản 1 Điều 27 Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bỏ yêu cầu chứng thực đối với thành phần hồ sơ “Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề dược”.
Lý do: Chứng chỉ hành nghề dược” do Sở Y tế cấp nên Sở đã có danh sách theo dõi và quản lý các cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề dược trên địa bàn.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Điểm d Khoản 1 Điều 38 của Luật Dược năm 2016.
- Huấn luyện và cấp mới thẻ an toàn điện,
- Huấn luyện và cấp sửa đổi bổ sung thẻ an toàn điện)
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị đơn giản hóa cách thức thực hiện việc huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện.
Lý do: Hiện nay việc huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện được quy định chi tiết tại Thông tư số 31/2014/TT-BCT ngày 02/10/2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về an toàn điện trong đó quy định thời gian huấn luyện lần đầu ít nhất 24 giờ, thời gian huấn luyện định kỳ hàng năm ít nhất 08 giờ...; nếu để thực hiện TTHC này với một hoặc một số ít cá nhân đăng ký tổ chức huấn luyện là rất khó khăn bởi vì phải chuẩn bị tài liệu, lớp học, thời gian huấn luyện theo quy định mới có thể cấp thẻ.
1.2. Kiến nghị thực thi: Kiến nghị Bộ Công Thương bãi bỏ hoặc có phương án sửa đổi TTHC liên quan đến việc huấn luyện và cấp thẻ an toàn điện. Để thực hiện việc cấp thẻ an toàn điện, hàng năm các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kế hoạch, thông báo cho các tổ chức cá nhân có liên quan để tổ chức huấn luyện sẽ khả thi, giảm lãng phí trong tổ chức huấn luyện, kiểm tra.
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Hiện nay Sở Công Thương vẫn thực hiện thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở; Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật; thiết kế và dự toán xây dựng công trình nhóm B, C thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương theo quy định tại các văn bản pháp quy: Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Tuy nhiên, do Bộ Công Thương chưa ban hành Quyết định công bố TTHC thẩm định dự án hoặc thiết kế cơ sở; Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật; thiết kế và dự toán xây dựng công trình nhóm B, C thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương nên Sở Công Thương không thể có căn cứ trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục TTHC theo quy định tại Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 30/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị Bộ Công Thương nghiên cứu quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và các quy định có liên quan, sớm ban hành Quyết định công bố TTHC để các địa phương căn cứ công bố danh mục TTHC.
IV. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
1. Thủ tục: Sửa đổi thông tin cá nhân trong hồ sơ người có công
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bổ sung quy định về thời gian giải quyết đối với các cơ quan liên quan trong thực hiện việc đính chính thông tin tại Điểm b Khoản 3 Điều 48 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐBTXH ngày 15/05/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân.
Lý do: Tại Khoản 2 Điều 48 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân quy định về nguyên tắc sửa đổi thông tin trong hồ sơ người có công “cơ quan nào cấp giấy tờ thi cơ quan đó có thẩm quyền sửa đổi”. Tuy vậy, thời hạn giải quyết việc sửa đổi thông tin chỉ quy định “Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 20 ngày từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin và có văn bản kèm giấy tờ làm căn cứ để đính chính thông tin gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết” mà không quy định thời gian cho các cơ quan khác.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 3 Điều 48 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐBTXH ngày 15/05/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân.
2. Thủ tục: Giám định vết thương còn sót
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Bổ sung mẫu đơn, mẫu tờ khai thủ tục hành chính.
Lý do: Hiện nay chưa quy định mẫu đơn, mẫu tờ khai cho đối tượng thực hiện thủ tục Giám định vết thương còn sót; gây khó khăn cho đối tượng trong quá trình kê khai hồ sơ, cũng như sự không thống nhất giữa nội dung.
2.2. Kiến nghị thực thi: Đề nghị bổ sung quy định mẫu đơn, mẫu tờ khai giám định vết thương còn sót tại Điều 21 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/05/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân (thành phần thủ tục yêu cầu có đơn nhưng chưa có mẫu đơn).
3. Thủ tục: Giải quyết hưởng chế độ ưu đãi người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
3.1. Nội dung đơn giản hóa: Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 về việc hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng quy định: “Ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15/05/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công và thân nhân, bổ sung một trong các giấy tờ chứng minh thời gian tham gia hoạt động kháng chiến tại các vùng mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hóa học như sau:..Như vậy có thể hiểu theo 2 cách dẫn đến chồng chéo nhau giữa Thông tư 16 và Thông tư 05 (có nghĩa ngoài những giấy tờ theo Thông tư 05 phải bổ sung cả những giấy tờ theo Thông tư 16 hay là chỉ cần bổ sung một trong các giấy tờ ở Thông tư 05 hoặc Thông tư 16).
Tại Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 về việc hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, quy định bổ sung giấy tờ có giá trị pháp lý (Giấy xác nhận của cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng về phiên hiệu, ký hiệu, thời gian và địa bàn hoạt động của đơn vị) để giải quyết chế độ mà không quy định thời gian trong giấy xác nhận là không phù hợp với những nội dung theo quy định trên vì các giấy tờ khác đều yêu cầu phải xác lập trước năm 2000.
3.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 về việc hướng dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng.
4. Thủ tục: Cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm đối với doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
4.1. Nội dung đơn giản hóa: Nghị định số 140/2018/NĐ-CP đã bãi bỏ Điều 9 của Nghị định 52/2014/NĐ-CP về điều kiện bộ máy chuyên trách để thực hiện các hoạt động dịch vụ việc làm. Điều này là không hợp lý bởi hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp (được quy định tại Điều 3 Văn bản hợp nhất số 4947/VBHN-BLĐTBXH ngày 22/11/2019) là hoạt động cần thiết phải có những người lao động có trình độ chuyên môn, am hiểu chính sách pháp luật.
4.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 10/8/2018, theo đó vẫn giữ nguyên quy định tại Điều 9 Nghị định số 52/2014/NĐ-CP; đồng thời để đảm bảo quy định này, kiến nghị hồ sơ của nhân viên kèm theo TTHC: Sơ yếu lý lịch, bản sao Giấy khám sức khỏe, bản sao Văn bằng chứng chỉ, bản sao hợp đồng lao động và các giấy tờ kèm theo khác (nếu có).
V. THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NGÀNH TƯ PHÁP
1. Thủ tục: Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng
1.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng”.
Lý do: Từ thực tiễn cho thấy, trước khi thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng được chuyển nhượng, Văn phòng công chứng gửi hồ sơ chuyển nhượng đến Sở Tư pháp, Sở Tư pháp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển nhượng. Nếu UBND tỉnh đồng ý cho phép chuyển nhượng thì sẽ gửi Quyết định cho phép chuyển nhượng về Sở Tư pháp để trả kết quả cho tổ chức. Sở Tư pháp lưu lại 01 bản sao Quyết định này để phục vụ hoạt động quản lý. Do đó, khi thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng không càn thiết phải nộp Quyết định cho phép chuyển nhượng Văn phòng công chứng cho Sở Tư pháp.
1.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Thủ tục: Đăng ký hoạt động của Văn phòng giám định tư pháp
2.1. Nội dung đơn giản hóa: Kiến nghị bãi bỏ thành phần hồ sơ: “Bản sao quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp”.
Lý do: Từ thực tiễn cho thấy, trước khi thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp gửi hồ sơ xin phép thành lập đến Sở Tư pháp, Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định cho phép thành lập. Nếu Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý cho phép thành lập thì sẽ gửi Quyết định cho phép thành lập về Sở Tư pháp để trả kết quả cho tổ chức. Sở Tư pháp lưu lại 01 bản sao Quyết định này để phục vụ hoạt động quản lý. Do đó, khi đăng ký hoạt động, Văn phòng giám định tư pháp không cần thiết phải nộp Bản sao Quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp cho Sở Tư pháp.
2.2. Kiến nghị thực thi: Sửa đổi Khoản 2 Điều 17 Luật Giám định tư pháp.