ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH TỈNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VÀ TRÌNH CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU VỰC
NGOÀI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
07/2011/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 1206/SKHĐT-XTĐT ngày 13/12/2012 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 42/SNV
ngày 10/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu
tư với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong công tác xúc
tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và trình chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu
tư vào các khu vực ngoài Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Bãi bỏ Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại,
xúc tiến du lịch và trình chấp thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các
khu vực ngoài Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng
nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi;
- VPUB: PVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, NCnvhuy23.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND
CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VÀ TRÌNH
CHẤP THUẬN ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU VỰC NGOÀI KHU KINH TẾ
DUNG QUẤT, CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/QĐ-UBND ngày 18/01/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, trách nhiệm, quyền hạn và nội dung phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu
tư với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và trình chấp
thuận đầu tư đối với các dự án đầu tư (trừ các dự án có vốn trong nước mà có tổng vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không
thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện) vào các khu vực ngoài Khu kinh tế
Dung Quất, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác xúc
tiến đầu tư và trình chấp thuận đầu tư.
Điều 3. Nguyên
tắc trong quan hệ phối hợp
Công tác phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố phải được tiến hành theo các nguyên tắc sau:
1. Nội dung phối hợp phải liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan, cấp chính quyền địa phương; đảm
bảo sự phối hợp đồng bộ, không trùng lắp, chồng chéo chức năng,
nhiệm vụ giữa các cơ quan; đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả trong thực thi nhiệm
vụ.
2. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ
ràng, công khai, đúng pháp luật và thuận tiện cho tổ chức, công dân.
3. Bảo đảm tính khách quan trong quá
trình phối hợp.
4. Bảo đảm đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn, chất lượng và thời hạn trong quá trình phối hợp.
5. Chịu trách nhiệm về nội dung, kết
quả phối hợp.
6. Sự phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, địa phương phải vì lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các
bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi
để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của công việc cần phối hợp với các
cơ quan khác, cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các phương thức phối
hợp sau đây:
1. Phát hành văn bản hoặc gửi hồ sơ đề
nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản theo đúng thời gian quy định, cụ thể:
a) Chậm nhất không quá 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chủ trì đề nghị cung cấp tài liệu, số
liệu liên quan hoặc góp ý về dự thảo chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh hàng năm, 5 năm và dài hạn;
b) Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan chủ trì đề nghị tham gia góp ý về dự
án đầu tư để trình cấp có thẩm quyền chấp thuận đầu tư.
Quá thời hạn quy định trên mà cơ quan
phối hợp không có văn bản trả lời, được xem là đã đồng ý và thủ trưởng các cơ
quan đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung được hỏi ý
kiến.
2. Tổ chức họp, trong trường hợp cần thiết thì lập biên bản để làm cơ sở xác định
trách nhiệm các bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Trường hợp có một hoặc các
bên không thống nhất nội dung thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản
cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết định.
3. Đề nghị cơ quan phối hợp cử lãnh đạo,
công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải quyết
công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Trên cơ sở chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch phát triển ngành và đề xuất của các
cơ quan, đơn vị liên quan, xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư
trong từng năm, 5 năm, dài hạn trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai
thực hiện. Xây dựng dự toán kinh phí phục vụ công tác xúc tiến đầu tư và tổng hợp
chung trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Sở, gửi Sở Tài chính xem xét, tổng
hợp, trình UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm.
2. Chủ trì làm việc với các sở, ban,
ngành, địa phương trong việc cung cấp tài liệu, định hướng về chương trình xúc
tiến đầu tư của tỉnh hàng năm, 5 năm và dài hạn; tổ chức các cuộc họp để thông
qua nội dung dự thảo khi cần thiết; báo cáo UBND tỉnh về những vấn đề có ý kiến
khác nhau và đề xuất phương án giải quyết cuối cùng.
3. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu
tư như: Hội nghị, hội thảo, diễn đàn, triển lãm giới thiệu cơ hội đầu tư trong
và ngoài nước; tổ chức thu thập, khai thác, xử lý và cung cấp các thông tin
kinh tế - xã hội và pháp luật phục vụ công tác xúc tiến đầu tư; làm đầu mối
theo dõi, thúc đẩy việc liên kết,
hợp tác cùng phát triển giữa tỉnh Quảng Ngãi và các tỉnh, thành phố trong và
ngoài nước.
4. Cung cấp thông tin, tài liệu cần
thiết liên quan đến dự án đề nghị chấp thuận đầu tư theo đề nghị của các cơ
quan phối hợp để đảm bảo thực hiện tốt công tác phối hợp.
5. Cung cấp thông tin về cơ chế,
chính sách đầu tư, giới thiệu địa điểm, hướng dẫn thủ tục đầu tư và trình UBND
tỉnh chấp thuận đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm
và quyền hạn của các cơ quan phối hợp
1. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc các phương thức phối hợp theo quy định tại Điều 4 Quy chế này
khi được cơ quan chủ trì đề nghị phối hợp.
2. Được quyền từ chối đề nghị phối hợp
(bằng văn bản) nếu nội dung phối hợp không được quy định tại Quy chế này hoặc
trái với quy định của pháp luật.
3. Đề nghị cơ quan chủ trì cung cấp
tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ công tác phối hợp.
4. Được quyền bảo lưu ý kiến những nội
dung tham gia phối hợp và giải trình với UBND tỉnh khi được yêu cầu; chịu trách nhiệm về mức độ chính xác của thông
tin, tài liệu, số liệu do cơ quan mình cung cấp.
Điều 7. Cơ quan
phối hợp và nội dung phối hợp
1. Sở Công Thương:
a) Cung cấp quy hoạch, kế hoạch phát
triển về lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ hàng năm, 5 năm và dài hạn; góp ý kiến dự thảo chương
trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh.
b) Định hướng công tác xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, thương mại để làm
cơ sở xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư.
c) Góp ý kiến về các nội dung liên
quan đến lĩnh vực ngành quản lý đối với những dự án đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư. Tham gia các buổi làm việc với
nhà đầu tư hoặc các hoạt động xúc tiến đầu tư khi được đề nghị.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Cung cấp quy hoạch, kế hoạch phát
triển lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch hàng năm, 5 năm và dài
hạn; góp ý kiến dự thảo chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh.
b) Định hướng công tác xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch để
làm cơ sở xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư.
c) Góp ý kiến về các nội dung liên
quan đến lĩnh vực ngành quản lý đối với những dự án đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư. Tham gia các buổi làm việc với
nhà đầu tư hoặc các hoạt động xúc tiến đầu tư khi được đề nghị.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham gia ý kiến về các lĩnh vực ngành
quản lý đối với những dự án đầu tư, như: Đất đai, khoáng sản và môi trường; sự phù
hợp của dự án đối với quy hoạch sử dụng đất; về nhu cầu sử dụng đất, hình thức
sử dụng đất; vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận đầu tư.
4. Sở Xây dựng:
Tham gia ý kiến về sự phù hợp của những
dự án đầu tư đối với quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành, quy hoạch khu vực xử lý môi
trường, vật liệu xây dựng; về các nội dung đầu tư có liên quan đến chức năng quản
lý nhà nước của sở để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét,
chấp thuận đầu tư.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn:
Tham gia ý kiến về các lĩnh vực ngành
quản lý đối với những dự án đầu tư, như sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch
sử dụng đất rừng, đất lúa,... để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, chấp thuận đầu tư.
6. Sở Tài chính:
a) Cùng với thời điểm lập dự toán
hàng năm và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng
hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định phân bổ kinh phí; hướng dẫn, kiểm tra sử dụng kinh phí đúng mục đích, tiêu chuẩn định mức và thanh quyết
toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan
liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi cụ thể về giá thuê đất, giá điện, nước, thuế, phí tài nguyên môi trường ... nhằm thu hút các dự án đầu tư thuộc Danh mục lĩnh vực
đầu tư có điều kiện, dự án đầu tư trong nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài
vào các khu vực ngoài Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp
làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
a) Cung cấp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển Khu kinh tế Dung Quất hàng năm, 5 năm và dài hạn; xây dựng kế hoạch
xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế
Dung Quất; góp ý kiến dự thảo chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh
b) Cung cấp thông tin về tình hình đầu
tư, những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai dự án đầu
tư; địa điểm, diện tích đất và định hướng các dự án cần kêu gọi đầu tư vào Khu
kinh tế Dung Quất để làm cơ sở xúc tiến đầu tư.
c) Tham gia các hoạt động xúc tiến đầu
tư, phối hợp tiếp đón và làm việc với nhà đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất.
8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
a) Cung cấp quy hoạch, kế hoạch phát
triển các khu công nghiệp tỉnh
hàng năm, 5 năm và dài hạn; xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp; góp ý kiến dự thảo chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh.
b) Cung cấp thông tin về tình hình đầu
tư, những thuận lợi, khó khăn
trong quá trình triển khai dự án đầu tư; địa điểm, diện
tích đất và định hướng các dự án cần kêu gọi đầu tư vào
khu công nghiệp để làm cơ sở xúc tiến đầu tư.
c) Tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư, phối hợp tiếp đón và làm việc
với nhà đầu tư vào khu công nghiệp tỉnh.
9. Các Sở: Giao thông vận tải, Khoa học
và công nghệ, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội Ngoại vụ; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cung cấp quy hoạch ngành, kế hoạch
ngành; tham gia ý kiến về sự phù hợp
của dự án, các nội dung đầu tư của
dự án có liên quan đến chức năng
quản lý nhà nước của ngành.
10. UBND các huyện và thành phố Quảng Ngãi:
a) Cung cấp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm 5 năm và dài hạn của địa phương.
b) Phối hợp cùng cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn do địa phương quản lý.
c) Góp ý kiến về các đề xuất đầu tư
trên địa bàn đo địa phương quản lý. Phối hợp đón tiếp và làm việc với các nhà đầu
tư đến địa phương.
11. Văn phòng UBND tỉnh:
Thẩm tra, trình UBND tỉnh các nội dung liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh và chấp thuận đầu
tư đối với các dự án đầu tư. Tham gia phối hợp tổ chức thực hiện các hoạt động
xúc tiến khi được đề nghị.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 8. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhân có thành tích
xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này sẽ được xem xét khen thưởng theo quy
định của Nhà nước.
Điều 9. Xử lý vi
phạm
Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm chủ trì, tổ chức phối hợp với các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành
phố có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan phối hợp thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các nội
dung được quy định trong Quy chế
này. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm
vụ của công chức, viên chức thuộc đơn vị mình quản lý.
Điều 11. Sửa đổi
và bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ) xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.