ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2011/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên
tịch số 05/2009/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 05/8/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1071/SKHĐT ngày 12/11/2010, Báo cáo
thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 148/BC-STP ngày 29/10/2010 và đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1670/SNV ngày 22/12/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 177/2004/QĐ-UB ngày
28/7/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư
gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; tổ chức thực
hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA), nguồn viện trợ phi Chính phủ; đấu thầu; đăng ký
kinh doanh trong phạm vi của tỉnh; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Dự thảo văn bản
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quy hoạch tổng thể,
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh
tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn
đầu tư phát triển, cân đối tài chính;
b) Các văn bản quy
phạm pháp luật về cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội và theo dõi việc triển khai
tổ chức thực hiện;
c) Chương trình hành
động thực hiện kế hoạch về phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện
kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Chương trình, kế
hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước và phát
triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn
tỉnh;
đ) Các quyết định,
chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Các văn bản về danh
mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch và
điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
g) Các văn bản quy
phạm pháp luật quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi phối hợp, thống nhất ý kiến với
Sở Tài chính và các Sở quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự
án, đề án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và
kế hoạch:
a) Công bố và chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh sau khi đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều
hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn các Sở,
Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã
được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở
Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng
chương trình, dự án thuộc nguồn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý phù hợp với
tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp
luật;
c) Làm đầu mối tiếp
nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư và hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
đ) Tiếp nhận, xử lý
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư
theo Luật đầu tư trên địa bàn tỉnh (ngoài các Khu công nghiệp, Khu kinh tế).
6. Về quản lý vốn ODA
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút,
điều phối quản lý nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ của tỉnh;
hướng dẫn các Sở, Ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử
dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; tổng hợp danh mục các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Đánh giá thực hiện
các chương trình dự án ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc
trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA và các nguồn
viện trợ phi Chính phủ có liên quan đến nhiều Sở, Ban, ngành, cấp huyện và cấp
xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn
vốn ODA và các nguồn viện trợ phi Chính phủ;
c) Chủ trì tổ chức
thẩm định các dự án ODA, dự án viện trợ phi Chính phủ nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu
trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu
thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định và phê
duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án hoặc gói thầu được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền;
b) Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện các dự án đấu thầu đã được phê
duyệt và tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu
trách nhiệm về các Đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước
do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp
nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác;
b) Tổ chức thực hiện
và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng kinh
doanh; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện
trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp. Phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý
theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa
phương; thu thập, lưu trữ quản lý và cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về
hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; phối
hợp xây dựng, quản lý vận hành hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia; xây
dựng, lập và thực hiện kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
địa phương; phối hợp với các Sở, ngành thực hiện các chương trình trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật;
c) Định kỳ báo cáo
tình hình sắp xếp đổi mới phát triển công ty nhà nước, phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa, báo cáo tình hình kết quả thực hiện trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở địa phương theo quy định.
9. Về kinh tế tập thể
và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp,
đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát
triển kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp
với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm,
xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ
phát triển kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo
cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Chịu trách nhiệm
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các tổ chức,
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
16. Thực hiện công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
17. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định.
3. Phó Giám đốc Sở
là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về các nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành và theo các
quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức. Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Quy hoạch
- Tổng hợp;
b) Phòng Thẩm định;
c) Phòng Kinh tế
ngành;
d) Phòng Văn hóa -
Xã hội; đ) Phòng Kinh tế đối ngoại.
2. Phòng Đăng ký
kinh doanh;
3. Thanh tra;
4. Văn phòng;
5. Các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở (nếu có) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo quy
định của pháp luật.
Phòng Đăng ký kinh
doanh và Thanh tra Sở là tổ chức chuyên môn thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, có con
dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật trong lĩnh
vực đăng ký kinh doanh và thanh tra.
Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư căn cứ Quy định này và các quy định của Nhà nước có liên quan quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Văn phòng, Thanh
tra, Phòng Đăng ký kinh doanh, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp (nếu có) trực thuộc Sở để làm cơ sở thực hiện.
Điều 5. Về biên chế
1. Biên chế hành chính
của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên
chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Biên chế sự nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu có) do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở
phải phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Mối quan hệ giữa
Sở Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ngành và địa phương
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm giải quyết một số công việc cụ thể thì
Sở chủ động chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch ở các huyện,
thành phố và công chức làm công tác kế hoạch và đầu tư ở xã, phường, thị trấn
nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước về kế hoạch và đầu tư thống nhất, có hiệu
lực, hiệu quả, đúng quy định của nhà nước.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH:
Điều 8. Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; đồng
thời ban hành Quy chế làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu
quả, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp,
trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên quan trình Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp./.