ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2006/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
03 tháng 04 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003.
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2003/TTLT-BCN-BNV ngày 29/10/2003 của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ về việc hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về công nghiệp ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 124/2003/QĐ-UB ngày
25/12/2003 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở
Công nghiệp tỉnh Bình Phước.
Theo đề nghị Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập "Trung tâm Khuyến công tỉnh Bình Phước"
trực thuộc Sở Công nghiệp.
Điều 2. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khuyến công tỉnh thực hiện
theo bản Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Công nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT,PCT;
- Như điều 3;
- LĐVP,CV: NC, VX;
- Sở Nội vụ: 12 bản;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM KHUYẾN CÔNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2006/QĐ-UBND ngày 03/4/2006 của UBND tỉnh
Bình Phước)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Trung tâm Khuyến công tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là
Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Công nghiệp, Trung tâm chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Công nghiệp.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng,
được dự toán kinh phí để hoạt động và mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo
quy định.
Điều 2. Trung tâm có chức năng tham mưu cho Sở Công nghiệp giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động khuyến công và tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Trung tâm có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở công nghiệp xây dựng
các chương trình, kế hoạch khuyến công trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt; lập
danh mục các ngành nghề công nghiệp được hỗ trợ từ kinh phí khuyến công của tỉnh;
xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện các nhiệm vụ thuộc hoạt động khuyến
công của Trung ương giao (Bộ Công nghiệp).
3. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, các nhân khởi sự
doanh nghiệp, lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
(CN-TTCN), tìm kiếm mặt bằng sản xuất, hỗ trợ vốn, xin ưu đãi đầu tư và các thủ
tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch
phát triển công nghiệp của tỉnh.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất CN-TTCN nâng
cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
5. Hướng dẫn tư vấn cơ sở sản xuất CN-TTCN đầu tư
xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng
tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản
phẩm và bảo vệ môi trường.
6. Hỗ trợ các hoạt động đào tạo, truyền nghề và
phát triển nghề trên địa bàn tỉnh.
7. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp công nghiệp về:
thông tin, tiếp thị tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh, tổ chức triển lãm,
hội chợ và giới thiệu sản phẩm.
8. Tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, tham
quan, khảo sát.
9. Hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ sở, doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế,
tham gia các hiệp hội ngành nghề.
10. Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ để hỗ trợ cho các
tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ máy:
1. Lãnh đạo Trung tâm:
Trung tâm do 01 Giám đốc điều hành và có 01 Phó
Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ Giám đốc, Phó Giám đốc do UBND tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp.
2. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm:
Phòng Hành chính - Tổng hợp.
Phòng Nghiệp vụ.
3. Mỗi Phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng
phòng. Chức vụ Trưởng phòng do Giám đốc Sở Công nghiệp bổ nhiệm, chức vụ Phó
Trưởng phòng do Giám đốc Trung tâm bổ nhiệm.
4. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Giám đốc Trung
tâm quy định.
5. Biên chế của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp
do UBND tỉnh giao hàng năm. Những người làm việc tại Trung tâm bao gồm các viên
chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của
Trung tâm. Ngoài số biên chế được giao, Trung tâm được ký hợp đồng lao động có
chuyên môn để thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra. Tiền lương của những người
lao động theo chế độ hợp đồng được chi trả từ nguồn thu của Trung tâm do Giám đốc
Trung tâm quyết định.
Điều 5. Chế độ làm việc.
1. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám
đốc Trung tâm quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Trung tâm và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Công nghiệp
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc Trung tâm
giúp việc cho Giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc, đồng thời cùng Giám đốc liên
đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân
công phụ trách.
2. Trưởng Phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm về công việc được giao của phòng.
3. Trung tâm tổ chức họp giao ban hàng tuần để kiểm
điểm công tác trong tuần và xây dựng chương trình cho tuần kế tiếp, đồng thời tổ
chức các cuộc họp bất thường để triển khai nhiệm vụ đột xuất do Giám đốc Sở
Công nghiệp và UBND tỉnh giao.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Sở Công nghiệp.
5. Xây dựng mối quan hệ với các Phòng chuyên môn
thuộc Sở Công nghiệp, các cơ quan có liên quan trong tỉnh và UBND các huyện, thị
xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Bản Quy chế này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám
đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét Quyết định./.