Quyết định 4197/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020
Số hiệu | 4197/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 08/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 08/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đồng Nai |
Người ký | Trần Văn Vĩnh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4197/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 289/TTr-SXD ngày 30/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 (kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4197/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
Theo mục tiêu tại Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh được ban hành tại Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh: Năm 2014 - 2015 hoàn thành 1.500 căn nhà ở xã hội; đã thực hiện như sau:
- Năm 2014 hoàn thành 875 căn, gồm 428 căn Chung cư A1, A2 đường Nguyễn Ái Quốc, thành phố Biên Hòa; 447 căn của Công ty IDICO tại huyện Nhơn Trạch.
- Năm 2015 hoàn thành 726 căn, gồm: 254 căn thuộc dự án của Công ty IDICO tại huyện Nhơn Trạch; 288 căn thuộc Chung cư B1, B2 đường Nguyễn Ái Quốc, thành phố Biên Hòa; 184 căn thuộc dự án Công ty Xuân Mai tại phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa.
- Tổng cộng giai đoạn năm 2014 - 2015 đã hoàn thành 1.601 căn nhà ở xã hội, vượt 101 căn so với kế hoạch đề ra là 1.500 căn.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh
Theo mục tiêu tại Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh được ban hành tại Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh: Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng 20.000 căn nhà ở xã hội, trong đó: Nhà ở xã hội cho các nhóm đối tượng: 17.815 căn; nhà ở sinh viên (ký túc xá): 2.185 căn.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020
Giai đoạn 2016 - 2020 hoàn thành 20.000 căn nhà ở xã hội, trong đó nhà ở cho sinh viên (ký túc xá): 2.185 căn, nhà ở cho các nhóm đối tượng khác: 17.815 căn (danh mục dự án tại phụ lục kèm theo).
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4197/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2127/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30/11/2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh về điều chỉnh Nghị quyết số 114/2008/NQ-HĐND ngày 24/7/2008 của HĐND tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 289/TTr-SXD ngày 30/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 (kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4197/QĐ-UBND ngày 08/12/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
I. TỔNG KẾT VIỆC THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2014 - 2015
Theo mục tiêu tại Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh được ban hành tại Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh: Năm 2014 - 2015 hoàn thành 1.500 căn nhà ở xã hội; đã thực hiện như sau:
- Năm 2014 hoàn thành 875 căn, gồm 428 căn Chung cư A1, A2 đường Nguyễn Ái Quốc, thành phố Biên Hòa; 447 căn của Công ty IDICO tại huyện Nhơn Trạch.
- Năm 2015 hoàn thành 726 căn, gồm: 254 căn thuộc dự án của Công ty IDICO tại huyện Nhơn Trạch; 288 căn thuộc Chung cư B1, B2 đường Nguyễn Ái Quốc, thành phố Biên Hòa; 184 căn thuộc dự án Công ty Xuân Mai tại phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa.
- Tổng cộng giai đoạn năm 2014 - 2015 đã hoàn thành 1.601 căn nhà ở xã hội, vượt 101 căn so với kế hoạch đề ra là 1.500 căn.
II. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020 theo Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh
Theo mục tiêu tại Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh được ban hành tại Nghị quyết số 117/2014/NQ-HĐND ngày 11/7/2014 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND tỉnh: Giai đoạn 2016 - 2020 xây dựng 20.000 căn nhà ở xã hội, trong đó: Nhà ở xã hội cho các nhóm đối tượng: 17.815 căn; nhà ở sinh viên (ký túc xá): 2.185 căn.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020
Giai đoạn 2016 - 2020 hoàn thành 20.000 căn nhà ở xã hội, trong đó nhà ở cho sinh viên (ký túc xá): 2.185 căn, nhà ở cho các nhóm đối tượng khác: 17.815 căn (danh mục dự án tại phụ lục kèm theo).
Tổng hợp kế hoạch phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh
Năm |
Nhà ở công nhân và nhà ở xã hội cho các đối tượng |
Nhà ở sinh viên (ký túc xá) |
Tổng số căn |
Tổng số vốn (tỷ đồng) |
||||
Số căn hộ |
Vốn (tỷ đồng) |
|||||||
Các dự án có thông tin cụ thể |
Các dự án chưa có thông tin số căn |
Tổng số căn |
Số căn |
Vốn (tỷ đồng) |
||||
2016 |
556 |
0 |
556 |
341,384 |
0 |
0 |
556 |
341,384 |
2017 |
901 |
0 |
901 |
553,214 |
0 |
0 |
901 |
553,214 |
2018 |
1.044 |
0 |
1.044 |
641,016 |
289 |
177,446 |
1.333 |
818,462 |
2019 |
3.816 |
0 |
3.816 |
2.343,02 |
813 |
499,182 |
4.629 |
2.842,206 |
2020 |
9.012 |
2.486 |
11.498 |
7.059,77 |
1.083 |
664,962 |
12.581 |
7.724,734 |
Tổng cộng |
15.329 |
2.486 |
17.815 |
10.938 |
2.185 |
1.341 |
20.000 |
12.280 |
3. Kế hoạch vốn ngân sách phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020 (từ Quỹ Phát triển nhà ở)
Căn cứ Quyết định số 2568/QĐ-UBND ngày 11/8/2014 của UBND tỉnh về điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; giai đoạn 2016 - 2020 vốn ngân sách phát triển nhà ở xã hội là 755,6 tỷ đồng.
Theo quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 58, của Luật Nhà ở: Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội “Được UBND cấp tỉnh hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án xây dựng nhà ở xã hội; trường hợp xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê thì được hỗ trợ toàn bộ kinh phí này”.
Trên cơ sở đó, dự kiến giai đoạn 2016 - 2020, ngân sách tỉnh dùng để phát triển nhà ở xã hội như sau:
- Trực tiếp đầu tư dự án nhà ở xã hội tại khu đất 1,1 ha, phường Tân Hiệp, thành phố Biên Hòa (trước đây là dự án ký túc xá sinh viên đã được UBND tỉnh phê duyệt dự án đầu tư, sử dụng vốn Trái phiếu Chính phủ (xây lắp + thiết bị) và một phần vốn ngân sách tỉnh đối ứng chi cho chi phí tư vấn, quản lý dự án; nay chuyển đổi thành dự án nhà ở xã hội do ngân sách tỉnh đầu tư.).
- Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự án xây dựng nhà ở xã hội do các doanh nghiệp làm chủ đầu tư hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội.
Kế hoạch vốn ngân sách phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2016 - 2020 |
Đầu tư xây dựng nhà ở xã hội |
0 |
10 |
40 |
150 |
150 |
350 |
Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật cho dự án có vốn ngoài ngân sách hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội |
80 |
80 |
80 |
80 |
85,6 |
405,6 |
Tổng |
80 |
90 |
120 |
230 |
235,6 |
755,6 |
Bên cạnh các giải pháp đã được đưa ra trong Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh, để đảm bảo công tác phát triển nhà ở xã hội trong giai đoạn đến năm 2020 bám sát theo nội dung kế hoạch, bổ sung những giải pháp sau:
a) Tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội mà quy mô dự án dưới 10 ha.
Đối với quỹ đất 20% đã được xác định trước khi Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ có hiệu lực mà chưa thực hiện bàn giao:
- Tiến hành rà soát, phân loại theo các nhóm sau:
+ Nhóm 01: Ở vị trí thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cụ thể là dự án ở các khu vực có nhu cầu về nhà ở xã hội lớn, vị trí dự án đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
+ Nhóm 02: Ở vị trí không thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, cụ thể là dự án ở các khu vực có ít nhu cầu về nhà ở xã hội, vị trí dự án không đảm bảo đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
- Đưa ra lộ trình giải quyết cho từng năm trong giai đoạn 2016 - 2020 theo các hướng đề xuất với từng nhóm như sau:
+ Đối với Nhóm 01: Kiên quyết yêu cầu bàn giao hoặc thu hồi trừ trường hợp chủ đầu tư dự án thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất này.
+ Đối với Nhóm 02: Yêu cầu nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, ủy thác cho Quỹ Phát triển nhà ở (Quỹ Đầu tư phát triển) quản lý khoản tiền này.
Đối với các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị đang trình phê duyệt hoặc trình phê duyệt trong thời gian tới tại các đô thị loại 3 trở lên hoặc theo quy hoạch là đô thị loại 3 trở lên:
- Cho phép chủ đầu tư dự án lựa chọn một trong ba hình thức giải quyết đối với quỹ đất 20% theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, tuy nhiên cần yêu cầu chủ đầu tư cam kết về lựa chọn hình thức áp dụng và thời điểm thực hiện nghĩa vụ khi dự án được phê duyệt.
- Có cơ chế giám sát, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết và các biện pháp xử lý nếu chủ đầu tư vi phạm.
b) Tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có dành quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội mà quy mô dự án trên 10 ha
- Trong trường hợp dự án ở vị trí thuận lợi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì kiên quyết yêu cầu chủ đầu tư thực hiện bàn giao hoặc thu hồi trừ trường hợp chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất này.
- Trong trường hợp dự án ở vị trí không thuận lợi để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì tiến hành lập danh sách trong đó có thông tin cụ thể về quy mô, vị trí dự án, giải thích nguyên nhân không phù hợp để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và kèm theo phương án giải quyết để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
c) Tại các khu công nghiệp
- Đối với các khu công nghiệp đang hình thành thì UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức giải phóng mặt bằng, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp đó theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và chuyển giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn.
- Trường hợp khu công nghiệp đã hình thành mà chưa có hoặc chưa đáp ứng đủ nhà ở cho công nhân, người lao động; doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tiến hành tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt (hoặc điều chỉnh quy hoạch) để bổ sung quỹ đất phù hợp phát triển nhà ở xã hội; phối hợp UBND cấp huyện thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu hồi đất để giao cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội được lựa chọn.
- Đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết diện tích đất công nghiệp, trên cơ sở nhu cầu bức thiết về nhà ở công nhân, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tiến hành tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để chuyển mục đích sử dụng đất khu công nghiệp; lấy ý kiến Ban Quản lý các KCN, trình UBND tỉnh hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt xây dựng nhà ở xã hội phục vụ công nhân, người lao động tại khu công nghiệp.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, bao gồm: Vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay ưu đãi thông qua Ngân hàng chính sách và các tổ chức tín dụng theo quy định tại Nghị định số 100/2015/NĐ-CP và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Nguồn vốn từ Quỹ Phát triển nhà ở hoặc vốn ngân sách: 350 tỷ đồng đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên khu đất 1,1 ha tại phường Tân Hiệp - thành phố Biên Hòa; 405,6 tỷ đồng thực hiện hỗ trợ chi phí hạ tầng kỹ thuật cho các dự án nhà ở xã hội do doanh nghiệp đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm nhà ở xã hội.
- Nguồn vốn từ kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo hình thức BT với vốn đầu tư được thanh toán bằng quỹ đất tương ứng.
- Bên cạnh nguồn vốn sử dụng để phát triển nhà ở xã hội theo dự án thì cũng cần chú ý tới nguồn vốn của người dân tự đầu tư xây dựng nhà trọ để cho các đối tượng xã hội thuê ở. Cần có các chính sách cụ thể như: Miễn giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất, miễn giảm thuế,… để huy động tối đa nguồn lực này nhằm giảm bớt áp lực cho phát triển nhà ở xã hội theo dự án.
4.3. Các giải pháp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trong giai đoạn 2016 - 2020
a) Giải pháp chung đối với các dự án nhà ở xã hội
Trong số 45 dự án nhà ở xã hội đang triển khai trên địa bàn tỉnh, đến nay:
- Có 06 dự án đang tiến hành xây dựng, còn lại 39 dự án đang trong giai đoạn lập hồ sơ quy hoạch hoặc trình duyệt chủ trương đầu tư.
- Có 32 dự án có được thông tin về số căn hộ (tính dựa theo quy hoạch, dự án được duyệt hoặc theo báo cáo chủ đầu tư dự kiến phương án, bao gồm 25 dự án nhà ở cho công nhân và nhà ở xã hội cho các đối tượng, 07 dự án nhà ở cho sinh viên). Còn lại 13 dự án mới giới thiệu địa điểm, đang lập dự án, chưa ước tính được số căn hộ (tổng hợp tại phụ lục).
Đối với quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại tại các vị trí khó thu hút các đối tượng xã hội thì tiến hành chuyển quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất - yêu cầu chủ đầu tư nộp bằng tiền tương ứng với giá trị quỹ đất và cho phép chủ đầu tư sử dụng quỹ đất này để thực hiện đầu tư thương mại theo quy hoạch được duyệt. Số tiền sử dụng đất của phần đất 20% sẽ chuyển vào Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh để trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc hỗ trợ một phần chi phí đầu tư hạ tầng, giải phóng mặt bằng với các dự án nhà ở xã hội do doanh nghiệp làm chủ đầu tư.
Đối với quỹ đất 20% còn lại thì thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo các phương án sau:
- Đối với chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất này dưới dạng nhà chung cư thì tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hạ tầng, giải phóng mặt bằng hoặc cho phép sử dụng diện tích tầng 01 để xây dựng căn hộ bán với giá thương mại. Giải pháp này áp dụng chủ yếu tại thành phố Biên Hòa và các địa phương quy hoạch trở thành đô thị loại 3, là nơi có điều kiện để phát triển nhà ở xã hội dưới dạng nhà chung cư.
- Đối với chủ đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất này dưới dạng nhà liền kề thấp tầng thì tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư hạ tầng, giải phóng mặt bằng hoặc cho phép sử dụng một phần diện tích để đầu tư nhà ở bán với giá thương mại. Giải pháp này chủ yếu áp dụng tại các địa phương chưa có quy hoạch trở thành đô thị loại 3. Đối với những khu vực có quy hoạch trở thành đô thị loại 3 trong giai đoạn tới năm 2020 có thể xem xét áp dụng giải pháp này với tỷ lệ nhà thấp tầng tối đa 50% trong quỹ đất dành xây nhà xã hội.
- Đối với một số địa phương có quy hoạch và kế hoạch trở thành đô thị loại 3 giai đoạn đến 2020, xem xét điều chỉnh quy hoạch cục bộ một số quỹ đất nhà xã hội theo hướng kết hợp một tỷ lệ hợp lý nhà thấp tầng (tối đa 50%) phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Đối với nhà ở cho công nhân
- Hoàn thiện các cơ chế chính sách của tỉnh phù hợp với quy định của pháp luật nhằm thực hiện hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động tự đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp sử dụng lao động tự đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động của doanh nghiệp cần thực hiện điều tra, khảo sát và đánh giá về nhu cầu của công nhân, người lao động từ đó đưa ra phương án xây dựng, phương án đầu tư hạ tầng xã hội phục vụ đời sống và các quy chế quản lý phù hợp nhằm thu hút công nhân, người lao động vào ở tại khu ký túc xá.
- Xây dựng các tuyến xe buýt kết nối giữa các khu công nghiệp và các dự án nhà ở xã hội, các khu nhà trọ dành cho công nhân và người lao động với tần suất chuyến phù hợp với khung giờ làm việc của công nhân, người lao động.
- Khuyến khích các hộ dân gần khu công nghiệp đầu tư xây dựng nhà trọ để cho công nhân, người lao động thuê nhằm đáp ứng một phần nhu cầu về nhà ở của công nhân, người lao động, đồng thời giảm bớt áp lực cho doanh nghiệp và địa phương trong việc phát triển nhà ở xã hội cho công nhân.
c) Đối với nhà ở cho sinh viên
- Thực hiện xã hội hóa, khuyến khích các cơ sở đào tạo trực tiếp đầu tư và kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dự án nhà ở xã hội để cho sinh viên thuê.
- Khuyến khích các hộ dân ở gần các cơ sở đào tạo đầu tư xây dựng nhà trọ đạt chuẩn để cho sinh viên thuê trọ nhằm đáp ứng một phần nhu cầu của đối tượng này.
- Hỗ trợ thông qua việc đầu tư hạ tầng kết nối với các cơ sở đào tạo, các khu nhà ở xã hội cho sinh viên và các khu nhà trọ.
a) Kế hoạch thực hiện
STT |
Dự án |
Địa điểm |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở xã hội cho các đối tượng |
|
536 |
1 |
Khu nhà ở công nhân trong KCN Nhơn Trạch 1 (Công ty IDICO-URBIZ) |
Huyện Nhơn Trạch |
410 |
2 |
Ký túc xá cho công nhân (Công ty TNHH Hyosung Việt Nam) |
Xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch |
146 |
b) Công việc cụ thể
- Kiểm tra, giám sát và thường xuyên đôn đốc để các dự án đảm bảo tiến độ hoàn thành các căn hộ trong năm 2016.
- Sử dụng 405,6 tỷ đồng vốn ngân sách để thực hiện hỗ trợ một phần chi phí hạ tầng của các dự án nhà ở xã hội do doanh nghiệp đầu tư (lập kế hoạch phân bổ nguồn kinh phí này cho từng năm). Phần kinh phí này được thực hiện hỗ trợ kèm theo cam kết về tiến độ dự án.
- Kịp thời tháo gỡ vướng mắc để các dự án đảm bảo kế hoạch hoàn thành căn hộ trong năm 2017.
- Đẩy nhanh thời hạn ban hành văn bản chấp thuận đưa công trình vào sử dụng để sớm đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng xã hội.
- Ban hành các chính sách cụ thể của địa phương phù hợp với quy định mới của pháp luật nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế có thể tiếp cận và thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên các quỹ đất đã có quy hoạch nhưng hiện còn bỏ trống.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy nhanh công tác thẩm định, phê duyệt để sớm triển khai thêm các dự án nhà ở xã hội.
- Tiến hành chuyển quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất thuộc diện 20% mà các doanh nghiệp đã bàn giao cho tỉnh do ở vị thí không thuận lợi để phát triển nhà ở xã hội nhằm tạo nguồn kinh phí bổ sung vào Quỹ phát triển nhà ở để thực hiện đầu tư trực tiếp hoặc cho vay các doanh nghiệp đầu tư dự án nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật. Riêng đối với đất ở vị trí thuận lợi sẽ giữ lại để giới thiệu địa điểm đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Thống kê, rà soát lại các dự án nhà ở thương mại có dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội và tiến hành phân loại theo các nhóm như đã nêu trong phần giải pháp về đất đai, đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh về phương hướng giải quyết hợp lý đối với quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại.
- Đối với các dự án nhà ở thương mại đang triển khai có diện tích dưới 10 ha mà có dành quỹ đất để xây dựng nhà ở xã hội tại các đô thị loại 3 hoặc theo quy hoạch là đô thị loại 3 thì yêu cầu chủ đầu tư cam kết lựa chọn một trong 03 hình thức sau: Trả bằng tiền tương đương với giá trị quỹ đất, trả bằng quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất hoặc bàn giao quỹ đất đã đầu tư hạ tầng lại cho tỉnh trong trường hợp không có nhu cầu đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Đối với thành phố Biên Hòa, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội là nhà chung cư có dành các căn hộ tầng 01 để bán với giá thương mại.
- Rà soát lại các khu công nghiệp để kịp thời điều chỉnh quy hoạch, bố trí quỹ đất để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội cho công nhân.
- Thống kê cụ thể về nhà trọ trên địa bàn tỉnh từ đó đề xuất cơ chế nhằm tạo điều kiện để phát triển loại hình nhà trọ đạt tiêu chuẩn. Yêu cầu các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra, cập nhật số liệu về nhà trọ để làm cở sở đưa loại hình nhà trọ vào trong kế hoạch của giai đoạn sau.
a) Kế hoạch thực hiện
STT |
Dự án |
Địa điểm |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
|
Nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở xã hội cho các đối tượng |
|
901 |
1 |
Khu nhà ở công nhân (trong KCN Nhơn Trạch 1) (IDICO) |
Huyện Nhơn Trạch |
205 |
2 |
Dự án chung cư nhà ở xã hội (Công ty CP Đệ Tam) |
Xã Phước An, huyện Nhơn Trạch |
288 |
3 |
Dự án nhà ở thu nhập thấp tại phường Tam Hòa (Công ty Sơn An) |
TP. Biên Hòa |
408 |
b) Công việc cụ thể
- Duy trì công tác kiểm tra, giám sát và đôn đốc; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc để các dự án đảm bảo tiến độ hoàn thành căn hộ trong năm 2017 và kế hoạch hoàn thành căn hộ trong năm 2018.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giải quyết quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại.
- Nguồn vốn thu được từ việc chuyển quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20% trong năm 2017 sẽ được sử dụng để cho vay các dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Thí điểm tại một số địa phương, đầu tư xây dựng nhà ở xã hội là nhà liền kề trong đó dành một phần quỹ đất ở vị trí thuận lợi để bán với giá thương mại (có thu tiền sử dụng đất).
- Tiến hành điều chỉnh quy hoạch đối với các khu công nghiệp chưa sử dụng hết đất công nghiệp để chuyển mục đích sử dụng, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất nhằm bố trí quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội cho công nhân ở gần các khu công nghiệp đã sử dụng hết quỹ đất theo quy hoạch nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của công nhân và người lao động.
- Mở rộng áp dụng mô hình nhà xã hội dạng chung cư với phần căn hộ tầng 01 bán với giá thương mại tại khu vực đô thị loại 3 trở lên hoặc theo quy hoạch là đô thị loại 3.
- Tiếp tục áp dụng mô hình nhà ở xã hội dạng nhà liền kề với một phần diện tích ở vị trí thuận lợi để bán với giá thương mại tại các khu vực khác.
- Triển khai đầu tư hạ tầng bên ngoài dự án để tạo sự kết nối giữa các dự án và tạo sự thuận lợi cho các đối tượng xã hội tiếp cận với các dịch vụ văn hóa thể thao, vui chơi giải trí…
a) Kế hoạch thực hiện
STT |
Dự án |
Địa điểm |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
I |
Nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở xã hội cho các đối tượng |
|
1.044 |
1 |
Khu nhà ở công nhân (trong KCN Nhơn Trạch 1) (IDICO) |
Huyện Nhơn Trạch |
411 |
2 |
Dự án chung cư CC-02 (nhà XH) (Công ty CP Đệ Tam) |
Xã Phước An, huyện Nhơn Trạch |
288 |
3 |
Khu cư xá công nhân (Công ty CP Công nghiệp Chính xác Việt Nam) |
Xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom |
50 |
4 |
Khu nhà nghỉ công nhân (Công ty TNHH Xuân Thủy) |
TT. Trảng Bom, huyện Trảng Bom |
103 |
5 |
Khu nhà ở CN và chuyên gia (Công ty Sao Việt) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
116 |
6 |
Khu KTX cho công nhân viên (Cty TNHH Sanlim Furniture VN) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
76 |
II |
Nhà ở xã hội cho sinh viên |
|
289 |
1 |
KTX Đại học Mở TP. HCM giai đoạn 02 |
TP. Biên Hòa |
139 |
2 |
KTX Cao đẳng Nghề Lilama |
Huyện Long Thành |
150 |
III |
Tổng cộng (I + II) |
|
1.333 |
b) Công việc cụ thể
- Duy trì công tác kiểm tra, giám sát và đôn đốc; kịp thời tháo gỡ các vướng mắc để các dự án đảm bảo tiến độ hoàn thành căn hộ trong năm 2017 và kế hoạch hoàn thành căn hộ trong năm 2018.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật ngoài phạm vi dự án
- Tùy tình hình cụ thể các nguồn thu, tiến hành xem xét hỗ trợ một phần chi phí đầu tư hạ tầng trong phạm vi dự án nhà ở xã hội
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giải quyết quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại.
- Tiếp tục thực hiện thẩm định, phê duyệt các dự án nhà ở xã hội mới để tạo nguồn cung cho giai đoạn tiếp theo.
STT |
Dự án |
Địa điểm |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
I |
Nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở xã hội cho các đối tượng |
|
4.629 |
1 |
Chung cư A6, A7 (nhà ở xã hội) (Công ty Hoàng Quân) |
TP. Biên Hòa |
250 |
2 |
Khu nhà ở công nhân (trong KCN Nhơn Trạch 1) (IDICO) |
Huyện Nhơn Trạch |
794 |
3 |
Dự án Chung cư CC-02 (nhà XH) (Công ty CP Đệ Tam) |
Xã Phước An, huyện Nhơn Trạch |
808 |
4 |
Khu nhà ở xã hội 1,94 ha trong khu dân cư 21,55 ha (Tổng Cty DIC) |
Xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch |
210 |
5 |
Nhà ở công nhân KCN Lộc An - Bình Sơn (giai đoạn 01) |
Lộc An - Bình Sơn |
440 |
6 |
Khu Chung cư nhà ở xã hội (Công ty Cổ phần Long Thuận Lộc) |
Xã An Phước, huyện Long Thành |
985 |
7 |
Khu nhà nghỉ công nhân (Công ty TNHH Xuân Thủy) |
TT. Trảng bom, huyện Trảng Bom |
103 |
8 |
Khu KTX cho công nhân viên (Cty TNHH Sanlim Furniture VN) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
76 |
9 |
Khu nhà ở xã hội (quỹ đất 20% Công ty Long Kim Phát bàn giao) |
Thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom |
150 |
II |
Nhà ở xã hội cho sinh viên |
|
813 |
1 |
KTX Đại học Mở TP. HCM giai đoạn 02 |
Thành phố Biên Hòa |
139 |
2 |
KTX 09 tầng CĐ Quản trị Sonadezi |
Thành phố Biên Hòa |
222 |
3 |
KTX sinh viên Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh |
Thành phố Biên Hòa |
194 |
4 |
KTX cơ sở 2 Trường Đại học Đồng Nai |
Thành phố Biên Hòa |
133 |
5 |
KTX 04 tầng CĐ Quản trị Sonadezi |
Thành phố Biên Hòa |
125 |
III |
Tổng cộng (I + II) |
|
3.644 |
b) Công việc cụ thể
- Đây là thời điểm quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020 vì đã bước đầu đánh giá được một cách cụ thể kết quả thực hiện trong cả giai đoạn. Vì vậy, cần đẩy mạnh tất cả các công tác đã thực hiện trong những năm trước và hiện vẫn đang tiếp tục triển khai.
- Tiến hành sơ kết đánh giá tính hiệu quả của các mô hình phát triển nhà ở xã hội làm tiền đề để xây dựng kế hoạch cho giai đoạn 2021 - 2025 trong năm 2020.
- Rà soát lại nhu cầu về nhà ở xã hội trên toàn tỉnh để tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất trong đó xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội không chỉ tập trung vào những khu vực trọng điểm mà phân bổ trên toàn tỉnh, cả với những khu vực mà trong giai đoạn này có ít nhu cầu về nhà ở xã hội. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch đầu tư hạ tầng tạo sự thuận lợi cho việc phát triển nhà ở xã hội trên toàn tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giải quyết quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại.
TT |
Dự án |
Địa điểm |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
I |
Nhà ở xã hội cho công nhân, nhà ở xã hội cho các đối tượng (A + B) |
|
11.498 |
A |
Các dự án có thông tin cụ thể về số căn |
|
9.012 |
1 |
Dự án nhà ở xã hội tại TP. Biên Hòa (Cường Thuận IDICO) |
TP. Biên Hòa |
532 |
2 |
Khu tái định cư và nhà ở công nhân (Công ty TNHH MTV Tổng công ty 28) |
Phường Long Bình, TP. Biên Hòa |
256 |
3 |
Dự án khu dịch vụ phục vụ công nhân (Công ty CP Taekwang Vina) |
KCN Agtex Long Bình, TP. Biên Hòa |
384 |
4 |
Chung cư A6, A7 (nhà ở xã hội) (Công ty Hoàng Quân) |
TP. Biên Hòa |
250 |
5 |
Khu nhà ở cho CN và thu nhập thấp (C.ty TNHH Minh Luận) |
Xã Hóa An, TP. Biên Hòa |
501 |
6 |
Nhà xã hội (Công ty TNHH Lực Sinh) |
Phường Bửu Hòa, thành phố Biên Hòa |
212 |
7 |
Khu nhà ở công nhân và chuyên gia Vạn Phúc (Công ty TNHH Vạn Phúc) |
Xã Phú Hội, huyện Nhơn Trạch |
740 |
8 |
Khu nhà ở công nhân (trong KCN Nhơn Trạch 1) (IDICO) |
Huyện Nhơn Trạch |
999 |
9 |
Dự án Chung cư CC-02 (nhà xh) (Công ty CP Đệ Tam) |
Xã Phước An, huyện Nhơn Trạch |
808 |
10 |
Khu nhà ở xã hội 1,94 ha trong khu dân cư 21,55 ha (Tổng Cty DIC) |
Xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch |
210 |
11 |
Nhà ở xã hội (C.ty TNHH Địa ốc Phúc Nguyên Khang) |
Xã Long Thọ, Nhơn Trạch |
176 |
12 |
Khu nhà ở công nhân Tam An 1 (Công ty CP Sonadezi Long Thành) |
Xã Tam An, huyện Long Thành |
480 |
13 |
Nhà ở công nhân KCN Lộc An - Bình Sơn (giai đoạn 01) |
Lộc An - Bình Sơn |
447 |
14 |
Khu Chung cư nhà ở xã hội (Công ty Cổ phần Long Thuận Lộc) |
Xã An Phước, huyện Long Thành |
1.415 |
15 |
Khu cư xá công nhân (C.ty Cổ phần FA) |
Xã Phước Bình, huyện Long Thành |
160 |
16 |
Khu nhà ở công nhân và chuyên gia tại xã Đồi 61 (C.ty TNHH du lịch Tấn Lộc Phát ) |
Xã Đồi 61, huyện Trảng Bom |
480 |
17 |
Khu nhà ở xã hội thuộc trung tâm dịch vụ KCN Bàu Xéo (Công ty Cổ phần Thống Nhất) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
560 |
18 |
Khu nhà ở xã hội (quỹ đất 20% Công ty Long Kim Phát bàn giao) |
Thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom |
150 |
19 |
Khu nhà ở xã hội tại huyện Cẩm Mỹ (DNTN Á Châu) |
Xã Long Giao, huyện Cẩm Mỹ |
252 |
B |
Các dự án chưa có thông tin cụ thể về số căn (đang lập dự án) |
|
2.486 |
1 |
Dự án nhà ở công nhân và các công trình thương mại (C.ty TNHH An Phú) |
Phường Bửu Hòa, TP. Biên Hòa |
|
2 |
Khu dân cư cho người thu nhập thấp (C.ty Cổ phần Tràng An) |
Xã Tam Phước, TP. Biên Hòa |
|
3 |
Dự án nhà ở xã hội đầu tư bằng vốn ngân sách |
Phường Tân Hiệp, TP. Biên Hòa |
|
4 |
Ký túc xá cho công nhân và chuyên gia (C.ty Cổ phần Găng tay Nam Việt) |
Xã Phước Bình, huyện Long Thành |
|
5 |
Nhà ở công nhân KCN Lộc An - Bình Sơn (giai đoạn 02) |
Xã Lộc An - Bình Sơn, huyện Long Thành |
|
6 |
Khu nhà ở công nhân và dân cư (C.ty TNHH Bảo Giang) |
Xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom |
|
7 |
Khu chung cư nhà ở xã hội (C.ty Cổ phần BĐS Dân Xuân) |
Xã Hiệp Phước, huyện Nhơn Trạch |
|
8 |
Dự án nhà ở cho công nhân thu nhập thấp tại khu đất HUD bàn giao lại cho huyện Nhơn Trạch (LĐ lao động tỉnh) |
Huyện Nhơn Trạch |
|
9 |
Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu đất HUD bàn giao lại cho huyện Nhơn Trạch (HTX Nhơn Long) |
Xã Phước An, huyện Nhơn Trạch |
|
10 |
Nhà ở xã hội, công nhân khu công nghiệp, sinh viên (HTX Nam Dương Việt) |
Huyện Nhơn Trạch |
|
11 |
Khu nhà ở xã hội (C.ty Cổ phần đầu tư PV2) |
Xã Long Tân, Phú Hội, huyện Nhơn Trạch |
|
12 |
Nhà ở xã hội (C.ty TNHH Xây dựng phát triển BĐS Phú Đắc) |
Xã Phước An, Nhơn Trạch |
|
13 |
Khu nhà ở công nhân KCN Tân Phú (C.ty TNHH MTV Tín Nghĩa) |
Huyện Tân Phú |
|
14 |
Khu nhà ở công nhân và dịch vụ phục vụ công nhân làm việc tại KCN Phú Cường (C.ty Cổ phần Đồng Tiến) |
Xã Phú Cường, huyện Định Quán |
|
II |
Nhà ở xã hội cho sinh viên |
|
1.083 |
1 |
KTX Đại học Mở TP.HCM giai đoạn 02 |
TP. Biên Hòa |
139 |
2 |
KTX 09 tầng CĐ Quản trị Sonadezi |
TP. Biên Hòa |
226 |
3 |
KTX sinh viên Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh |
TP. Biên Hòa |
209 |
4 |
KTX cơ sở 2 Trường Đại học Đồng Nai |
TP. Biên Hòa |
134 |
5 |
Khối KTX 05 tầng Trường II CĐ Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai |
TP. Biên Hòa |
250 |
6 |
KTX 4 tầng CĐ Quản trị Sonadezi |
TP. Biên Hòa |
125 |
III |
Tổng cộng (I + II) |
|
12.581 |
b) Công việc cụ thể
- Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh trong việc giải quyết quỹ đất 20% tại các dự án nhà ở thương mại, tiến hành thống kê rà soát lại những dự án chưa thực hiện giải quyết để đưa vào kế hoạch của giai đoạn sau.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đôn đốc các dự án để đảm bảo kế hoạch hoàn thiện căn hộ trong năm 2020.
- Rà soát lại tất cả các dự án nhà ở xã hội, với các dự án đã hoàn thành đánh giá về chất lượng, đánh giá về công tác quản lý vận hành; với các dự án đang triển khai kiểm tra về tình hình tiến độ, đánh giá khả năng hoàn thiện đưa các căn hộ vào sử dụng trong giai đoạn tiếp theo.
- Đối với các dự án nhà ở thương mại có dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đã được phê duyệt đầu tư từ 2016 đến 2018 thì tiến hành đôn đốc chủ đầu tư thực hiện cam kết về lựa chọn hình thức giải quyết với quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội thuộc dự án.
- Đánh giá một cách tổng thể các mô hình phát triển nhà ở xã hội theo thực tế áp dụng.
- Tiến hành sơ kết tình hình thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện công tác lập kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm và giai đoạn 2021 - 2025 để trình phê duyệt và ban hành trước khi kết thúc năm 2020.
III. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ TRỌ
1. Thực trạng về nhà trọ trên địa bàn tỉnh
Theo thống kê hiện nay có trên 17 ngàn cơ sở cho thuê nhà trọ với quy mô gần 126.000 phòng trọ, trong đó chủ yếu là công nhân lao động; một số còn lại chủ yếu là sinh viên, khách vãng lai, lao động thời vụ trên địa bàn.
Kết quả khảo sát thực trạng nhà trọ trên địa bàn tỉnh cho thấy nhà trọ được phân bổ rải rác chủ yếu tại khu vực đô thị (thành phố Biên Hòa và các thị trấn) và các khu vực gần khu công nghiệp.
Nhìn chung, trong khi Nhà nước và các thành phần kinh tế cũng như các doanh nghiệp có sử dụng lao động đầu tư xây dựng nhà ở công nhân theo dự án còn hạn chế thì việc đầu tư xây dựng nhà trọ trong các hộ dân là điều đáng ghi nhận, đáp ứng được trước mắt về mặt “Số lượng” cho nhu cầu bức xúc về nhà ở của công nhân. Được sự tuyên truyền, vận động của chính quyền và đoàn thể các địa phương, một bộ phận số hộ dân, doanh nghiệp cũng đã quan tâm thực hiện việc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa nhà trọ cho công nhân thuê đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND ngày 17/8/2009 của UBND tỉnh.
Về tiêu chuẩn diện tích: Diện tích thấp nhất cũng là 3,34 m² người, quy ra diện tích ở (85 - 90% diện tích sử dụng) cũng đạt khoảng 3 m²/người; như vậy tính chung toàn tỉnh về chỉ tiêu diện tích đạt so với tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 59/2009/QĐ-UBND.
Về tình trạng pháp lý đất đai xây dựng nhà trọ: Số cơ sở nhà trọ xây dựng trên đất nông lâm nghiệp còn chiếm tỷ lệ lớn - khoảng 33%.
Về công tác PCCC: Tỷ lệ nhà trọ do người dân xây dựng và cho thuê chưa có thiết bị phòng cháy, chữa cháy là 40%; theo báo cáo của Sở cảnh sát PCCC thì số lượng nhà trọ thuộc diện quản lý PCCC trên địa bàn tỉnh là 1.513 cơ sở; trong đó tỷ lệ cơ sở không có thiết bị PCCC giảm chỉ còn 1,85%.
Về xử lý rác thải: Tỷ lệ nhà trọ chưa có nơi tập kết rác thải là 5%. Hiện nay theo báo cáo của các địa phương thì các cơ sở kinh doanh nhà trọ cũng đã có cải thiện trong việc thực hiện quy định về bố trí nơi tập kết rác thải.
Về chất lượng nước sinh hoạt: Chỉ có 21,1% số nhà trọ này sử dụng nước máy; 65,08% sử dụng nước giếng khoan và 13,77% sử dụng nước giếng đào. Đến nay theo báo cáo chưa đầy đủ của các địa phương thì chất lượng nước sinh hoạt từng bước được cải thiện; không còn cơ sở nhà trọ sử dụng nước ao hồ để sinh hoạt.
Các chủ kinh doanh nhà ở công nhân thực hiện nâng cấp, chỉnh trang nhà ở đảm bảo điều kiện tối thiểu về hạ tầng kỹ thuật; phối hợp cùng chính quyền địa phương quản lý, giữ gìn an ninh trật tự; tham gia thực hiện tuyên truyền, phổ biến về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, qua đó, điều kiện sống của công nhân từng bước được nâng lên, xuất hiện nhiều mô hình mới như: Câu lạc bộ công nhân nữ, câu lạc bộ vợ chồng trẻ (phường Long Bình, thành phố Biên Hòa); khu nhà trọ không có ma túy, tệ nạn xã hội; khu nhà trọ văn hóa, văn minh, an toàn, sạch đẹp (huyện Nhơn Trạch),…
Nhìn chung, nhà trọ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai về cơ bản đã góp phần đáp ứng nhu cầu về chỗ ở, nhưng chưa đảm bảo được chất lượng cuộc sống của các đối tượng. Bên cạnh đó, việc xây dựng nhà trọ tại nhiều khu vực vẫn còn mang tính tự phát (xây dựng không theo quy hoạch, không có giấy phép kinh doanh) đang vô tình làm tăng mật độ dân số của khu vực, gây áp lực lên cơ sở hạ tầng, đồng thời đây cũng là một trong những là nguyên nhân dễ phát sinh tệ nạn, làm mất trật tự an ninh xã hội.
2. Kế hoạch thực hiện
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tất các các nhà trọ xây mới để được cấp giấy phép xây dựng và giấy phép đăng ký kinh doanh phải đảm bảo điều kiện tối thiểu theo quy định.
3. Giải pháp
- Căn cứ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, công bố rộng rãi đến các cơ sở kinh doanh nhà trọ nắm các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Đẩy mạnh tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối thiểu theo quy định. Chỉ thực hiện cấp giấy phép kinh doanh nhà trọ cho các hộ nếu đáp ứng được các điều kiện theo đúng quy định.
- Hỗ trợ chi phí điện, nước cho các đối tượng là công nhân, sinh viên đồng thời kiểm tra và xử lý các trường hợp chủ nhà trọ thu tiền không đúng theo quy định.
- Định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát nắm tình hình và dự báo nhu cầu về nhà ở cho công nhân trên địa bàn. Đồng thời kiểm tra tình hình xây dựng, xử lý các vi phạm trong việc đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà trọ cho công nhân trên địa bàn.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở theo đúng quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của từng địa phương.
- Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu sinh hoạt và vui chơi, giải trí của đối tượng xã hội tại các khu nhà trọ.
- Đơn giản hóa các thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp đăng ký kinh doanh… tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân trong việc đầu tư xây dựng và cho thuê nhà trọ nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng xã hội là công nhân, người lao động, học sinh và sinh viên.
- Để khuyến khích các cơ sở kinh doanh nhà trọ trong việc xây dựng, cải tạo khu nhà ở theo đúng quy định điều kiện tối thiểu; có biện pháp khen thưởng hoặc hỗ trợ tài chính đối với các cơ sở đảm bảo điều kiện tối thiểu theo quy định của Nhà nước.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách nhà ở và thị trường bất động sản tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở xã hội của tỉnh.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành có liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đô thị để bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở xã hội theo kế hoạch được phê duyệt. Phối hợp nghiên cứu tham mưu, đề xuất các cơ chế chính sách thu hút đầu tư phát triển nhà ở xã hội đạt kế hoạch.
- Chủ trì phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện điều tra, thống kê nhu cầu về nhà ở xã hội các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân lao động để xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển nhà ở xã hội hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng chủ đầu tư có nhà ở xã hội để bán, cho thuê, cho thuê mua xây dựng ban hành bảng nội quy sử dụng nhà ở xã hội.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và ban hành khung giá dịch vụ về quản lý vận hành nhà ở xã hội.
- Thực hiện việc kiểm tra, thẩm định về chất lượng của dự án nhà ở xã hội và ban hành quy định về thời hạn sử dụng của dự án nhà ở xã hội đó.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý và phát triển nhà ở xã hội của các địa phương.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát và đôn đốc để đảm bảo tiến độ các dự án.
- Đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với quy định hiện hành, chỉ đạo thực hiện nhằm kịp thời tháo gỡ các vướng mắc mà các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Tiến hành phân loại quỹ đất 20% như đã nêu trong phần giải pháp. Hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh về phương án giải quyết một cách hợp lý đối với mỗi dự án cụ thể.
- Tiếp nhận và tổng hợp số liệu thống kê về loại hình nhà trọ hàng năm do các huyện, thị xã, thành phố báo cáo về để làm cơ sở đưa vào kế hoạch giai đoạn sau.
- Tổ chức lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà ở xã hội hàng năm để báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức điều chỉnh kế hoạch từng năm cho phù hợp với tình hình thực tế để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với Quỹ Đầu tư và Phát triển lập kế hoạch đầu tư từ Quỹ Phát triển nhà ở hàng năm theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Quỹ Đầu tư phát triển lập kế hoạch đầu tư, cho vay theo quy định đối với các dự án nhà ở xã hội căn cứ theo khả năng tình hình thực tế các nguồn thu từ việc chuyển quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất đối với quỹ đất 20%.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai các chính sách ưu đãi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn đảm bảo tiến độ hỗ trợ thực hiện Kế hoạch;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách tài chính, thuế về giá đất phù hợp để khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, ưu tiên đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội;
- Tổ chức thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá thuê mua nhà ở xã hội theo đề nghị của chủ đầu tư.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc định giá quỹ đất 20% thực hiện chuyển quyền sử dụng đất.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế khai thác tiềm năng đất đai để tạo nguồn thu phát triển nhà ở xã hội; tổ chức rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để bổ sung quỹ đất cho các dự án nhà ở xã hội; hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện trong việc lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, tạo quỹ đất sạch để thực hiện dự án xây dựng nhà ở xã hội;
- Nghiên cứu cải tiến các quy trình, thủ tục trong quản lý sử dụng đất đai; hỗ trợ các nhà đầu tư về trình tự, thủ tục sử dụng đất đai và đánh giá tác động môi trường trong quá trình đầu tư.
5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
- Nghiên cứu đề xuất Ngân hàng Nhà nước về cơ chế, chính sách cho vay hỗ trợ nhà ở nhằm đảm bảo an toàn hệ thống tài chính và tạo điều kiện để phát triển thị trường nhà ở xã hội;
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền và triển khai thực hiện các quy định liên quan đến cho vay nhà ở xã hội đến các tổ chức tín dụng, các tổ chức khác và người dân trên địa bàn.
6. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện cho vay vốn ưu đãi đúng đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
7. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn
Các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định thực hiện cho vay đầu tư nhà ở xã hội: Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của Nghị định số 100/2015/NQ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ.
8. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục, tổ chức thực hiện việc cho vay tiền đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực nhà ở trên địa bàn. Điều tra, thống kê nhu cầu về nhà ở xã hội các đối tượng có thu nhập thấp, cán bộ, công chức, viên chức,… và báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ và đột xuất;
- Tiếp tục tổ chức lập và triển khai thực hiện quy hoạch chung đối với các huyện chưa duyệt quy hoạch, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị và quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới làm cơ sở cho việc phát triển nhà ở, nhà ở xã hội; phối hợp rà soát lại quy hoạch đã được phê duyệt, rà soát quỹ đất công để điều chỉnh bổ sung quỹ đất xây dựng phát triển nhà ở xã hội; hỗ trợ các chủ đầu tư trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án phát triển nhà ở xã hội;
- Tổ chức thực hiện thống kê, rà soát loại hình nhà trọ trên địa bàn hàng năm và tổng hợp báo cáo gửi về Sở Xây dựng.
- Căn cứ các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển nhà ở xã hội, công bố rộng rãi đến các cơ sở kinh doanh nhà trọ nắm các chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Đẩy mạnh tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang nhà trọ đảm bảo các điều kiện tối thiểu theo quy định. Chỉ thực hiện cấp giấy phép kinh doanh nhà trọ cho các hộ nếu đáp ứng được các điều kiện theo đúng quy định.
- Kiểm tra việc hỗ trợ chi phí điện, nước cho các đối tượng là công nhân, sinh viên đồng thời kiểm tra và xử lý các trường hợp chủ nhà trọ thu tiền không đúng theo quy định.
- Định kỳ tổ chức điều tra, khảo sát nắm tình hình và dự báo nhu cầu về nhà ở cho công nhân trên địa bàn. Đồng thời kiểm tra tình hình xây dựng, xử lý các vi phạm trong việc đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà trọ cho công nhân trên địa bàn.
- Rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng để hướng dẫn các cơ sở kinh doanh nhà trọ trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất khác sang đất ở theo đúng quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của từng địa phương.
- Đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu sinh hoạt và vui chơi, giải trí của đối tượng xã hội tại các khu nhà trọ.
- Đơn giản hóa các thủ tục trong việc cấp phép xây dựng, cấp đăng ký kinh doanh… tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ dân trong việc đầu tư xây dựng và cho thuê nhà trọ nhằm đáp ứng nhu cầu về nhà ở của các đối tượng xã hội là công nhân, người lao động, học sinh và sinh viên.
- Để khuyến khích các cơ sở kinh doanh nhà trọ trong việc xây dựng, cải tạo khu nhà ở theo đúng quy định điều kiện tối thiểu; có biện pháp khen thưởng hoặc hỗ trợ tài chính đối với các cơ sở đảm bảo điều kiện tối thiểu theo quy định của Nhà nước./.
TỔNG HỢP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016
- 2020
(Kèm theo Kế hoạch ban hành theo Quyết định số 4197/QĐ-UBND ngày
08/12/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)
STT |
Dự án |
Địa điểm |
Diện tích (ha) |
Tổng số căn |
Khả năng bố trí (người) |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
Số căn có thể bố trí 2016 -2020 |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||||||
Toàn tỉnh (07 dự án) |
|
14,81 |
2.834 |
17.100 |
0 |
0 |
289 |
813 |
1.083 |
2.185 |
|
I |
Thành phố Biên Hòa |
|
8,61 |
2.684 |
16.100 |
0 |
0 |
139 |
813 |
1.083 |
2.035 |
1 |
KTX 04 tầng CĐ Quản trị Sonadezi |
TP. Biên Hòa |
1,5 |
250 |
1.500 |
|
|
|
125 |
125 |
250 |
2 |
KTX Đại học Mở TP. HCM giai đoạn 02 |
TP. Biên Hòa |
0,5 |
417 |
2.500 |
|
|
139 |
139 |
139 |
417 |
3 |
KTX 09 tầng CĐ Quản trị Sonadezi |
TP. Biên Hòa |
1,5 |
667 |
4.000 |
|
|
|
222 |
226 |
448 |
4 |
KTX sinh viên Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh |
TP. Biên Hòa |
2,3 |
583 |
3.500 |
|
|
|
194 |
209 |
403 |
5 |
KTX cơ sở 2 Trường Đại học Đồng Nai |
TP. Biên Hòa |
2,4 |
267 |
1.600 |
|
|
|
133 |
134 |
267 |
6 |
Khối KTX 05 tầng Trường II CĐ Kỹ thuật Công nghệ Đồng Nai |
TP. Biên Hòa |
0,41 |
500 |
3.000 |
|
|
|
0 |
250 |
250 |
II |
Long Thành |
|
6,2 |
150 |
1.000 |
0 |
0 |
150 |
0 |
0 |
150 |
1 |
KTX Cao đẳng Nghề Lilama |
Huyện Long Thành |
6,2 |
150 |
1.000 |
|
|
150 |
|
|
150 |
2. Kế hoạch phát triển nhà ở xã hội cho công nhân và nhà ở xã hội cho các đối tượng
STT |
Dự án |
Địa điểm |
Diện tích (ha) |
Tổng số căn |
Số căn đã hoàn thành |
Số căn dự kiến đưa vào sử dụng |
Số căn bố trí 2016 -2020 |
||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
|||||||
Toàn tỉnh (38 dự án) |
|
166,0 |
16.295 |
966 |
556 |
901 |
1.044 |
3.816 |
11.498 |
17.815 |
|
A |
Các dự án có thông tin cụ thể về số căn (25 dự án) |
|
102,9 |
16.295 |
966 |
556 |
901 |
1.044 |
3.816 |
9.012 |
15.329 |
I |
Thành phố Biên Hòa |
|
10,2 |
2.793 |
0 |
0 |
408 |
0 |
250 |
2.135 |
2.793 |
1 |
Dự án nhà ở xã hội tại TP. Biên Hòa (Cường Thuận IDICO) |
TP. Biên Hòa |
0,7 |
532 |
|
|
|
|
|
532 |
532 |
2 |
Khu tái định cư và nhà ở công nhân (Công ty TNHH MTV Tổng Công ty 28) |
Phường Long Bình, TP. Biên Hòa |
2,6 |
256 |
|
|
|
|
|
256 |
256 |
3 |
Dự án nhà ở thu nhập thấp tại phường Tam Hòa (Công ty Sơn An) |
TP. Biên Hòa |
0,6 |
408 |
|
|
408 |
|
|
|
408 |
4 |
Dự án khu dịch vụ phục vụ công nhân (Công ty CP Taekwang Vina) |
KCN Agtex Long Bình, TP. Biên Hòa |
3,9 |
384 |
|
|
|
|
|
384 |
384 |
5 |
Chung cư A6, A7 (nhà ở xã hội) (Công ty Hoàng Quân) |
TP. Biên Hòa |
|
500 |
|
|
|
|
250 |
250 |
500 |
6 |
Khu nhà ở cho CN và thu nhập thấp (C.ty TNHH Minh Luận) |
Xã Hóa An, TP. Biên Hòa |
2,1 |
501 |
|
|
|
|
|
501 |
501 |
7 |
Nhà xã hội (Công ty TNHH Lực Sinh) |
Phường Bửu Hòa |
0,3 |
212 |
|
|
|
|
|
212 |
212 |
II |
Nhơn Trạch |
|
28,6 |
7.194 |
701 |
556 |
493 |
699 |
1.812 |
2.933 |
6493 |
1 |
Khu nhà ở công nhân và chuyên gia Vạn Phúc (Công ty TNHH Vạn Phúc) |
Xã Phú Hội, huyện Nhơn Trạch |
9,0 |
740 |
|
|
|
|
|
740 |
740 |
2 |
Ký túc xá cho công nhân (Công ty TNHH Hyosung Việt Nam) |
Xã Long Thọ, huyện Nhơn Trạch |
0,5 |
146 |
|
146 |
|
|
|
|
146 |
3 |
Khu nhà ở công nhân (trong KCN Nhơn Trạch 1) (IDICO) |
Huyện Nhơn Trạch |
10,0 |
3.520 |
701 |
410 |
205 |
411 |
794 |
999 |
2819 |
4 |
Dự án Chung cư CC-02 (nhà XH) (Công ty CP Đệ Tam) |
Xã Phước An, huyện Nhơn Trạch |
5,0 |
2.192 |
|
|
288 |
288 |
808 |
808 |
2192 |
5 |
Khu nhà ở xã hội 1,94 ha trong khu dân cư 21,55 ha (Tổng C.ty DIC) |
Xã Hiệp Phước |
1,9 |
420 |
|
|
|
|
210 |
210 |
420 |
6 |
Nhà ở xã hội (C.ty TNHH Địa ốc Phúc Nguyên Khang) |
Xã Long Thọ |
2,2 |
176 |
|
|
|
|
|
176 |
176 |
III |
Long Thành |
|
48,9 |
4087 |
160 |
0 |
0 |
0 |
1425 |
2502 |
3927 |
1 |
Khu nhà ở công nhân Tam An 1 (Công ty CP Sonadezi Long Thành) |
Xã Tam An, huyện Long Thành |
35,7 |
640 |
160 |
|
|
|
|
480 |
480 |
2 |
Nhà ở công nhân KCN Lộc An - Bình Sơn (giai đoạn 01) |
Lộc An - Bình Sơn |
3,7 |
887 |
|
|
|
|
440 |
447 |
887 |
3 |
Khu chung cư nhà ở xã hội (Công ty Cổ phần Long Thuận Lộc) |
Xã An Phước, huyện Long Thành |
3,9 |
2.400 |
|
|
|
|
985 |
1415 |
2400 |
4 |
Khu cư xá công nhân (C.ty Cổ phần FA) |
Xã Phước Bình |
5,6 |
160 |
|
|
|
|
|
160 |
160 |
IV |
Trảng Bom |
|
13,9 |
1969 |
105 |
0 |
0 |
345 |
329 |
1190 |
1864 |
1 |
Khu cư xá công nhân (Công ty CP Công nghiệp Chính xác Việt Nam) |
Xã Bắc Sơn, huyện Trảng Bom |
1,6 |
155 |
105 |
|
|
50 |
|
|
50 |
2 |
Khu nhà nghỉ công nhân (Công ty TNHH Xuân Thủy) |
TT. Trảng bom, huyện Trảng Bom |
1,2 |
206 |
|
|
|
103 |
103 |
|
206 |
3 |
Khu nhà ở CN và chuyên gia (Công ty Sao Việt) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
1,1 |
116 |
|
|
|
116 |
|
|
116 |
4 |
Khu KTX cho công nhân viên (C.ty TNHH Sanlim Furniture VN) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
0,5 |
152 |
|
|
|
76 |
76 |
|
152 |
5 |
Khu nhà ở công nhân và chuyên gia tại xã Đồi 61 (Công ty TNHH Du lịch Tấn Lộc Phát) |
Xã Đồi 61, huyện Trảng Bom |
3,0 |
480 |
|
|
|
|
|
480 |
480 |
6 |
Khu nhà ở xã hội thuộc Trung tâm Dịch vụ KCN Bàu Xéo (Công ty Cổ phần Thống Nhất) |
Xã Sông Trầu, huyện Trảng Bom |
3,5 |
560 |
|
|
|
|
|
560 |
560 |
7 |
Khu nhà ở xã hội (quỹ đất 20% Công ty Long Kim Phát bàn giao) |
Thị trấn Trảng Bom |
3,0 |
300 |
|
|
|
|
150 |
150 |
300 |
V |
Cẩm Mỹ |
|
1,2 |
252 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
252 |
252 |
1 |
Khu nhà ở xã hội tại huyện Cẩm Mỹ (DNTN Á Châu) |
Xã Long Giao, huyện Cẩm Mỹ |
1,2 |
252 |
|
|
|
|
|
252 |
252 |
B |
Đề xuất bổ sung từ các dự án đang triển khai hồ sơ, chưa có thông tin về số căn (13 dự án) |
|
63,1 |
|
|
|
|
|
|
2.486 |
2.486 |
I |
TP. Biên Hòa |
|
8,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Khu dân cư cho người thu nhập thấp (C.ty Cổ phần Tràng An) |
Xã Tam Phước |
6,9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách |
Phường Tân Hiệp |
1,1 |
Dự kiến vốn đầu tư 350 tỷ đồng |
|
|
|
|
|
|
|
II |
Huyện Long Thành |
0 |
24,4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Ký túc xá cho công nhân và chuyên gia (C.ty Cổ phần Găng tay Nam Việt) |
Xã Phước Bình |
2,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhà ở công nhân KCN Lộc An - Bình Sơn (giai đoạn 02) |
Lộc An - Bình Sơn |
22,4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Huyện Trảng Bom |
0 |
2,9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Khu nhà ở công nhân và dân cư (C.ty TNHH Bảo Giang) |
Xã Bắc Sơn |
2,9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Huyện Nhơn Trạch |
0 |
18,8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Khu chung cư nhà ở xã hội (C.ty Cổ phần BĐS Dân Xuân) |
Xã Hiệp Phước |
1,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Dự án nhà ở cho công nhân thu nhập thấp tại khu đất HUD bàn giao lại cho huyện Nhơn Trạch (LĐ lao động tỉnh) |
Huyện Nhơn Trạch |
3,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu đất HUD bàn giao lại cho huyện Nhơn Trạch (HTX Nhơn Long) |
Xã phước An, Nhơn Trạch |
0,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Nhà ở xã hội, công nhân khu công nghiệp, sinh viên (HTX Nam Dương Việt) |
Huyện Nhơn Trạch |
0,2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Khu nhà ở xã hội (C.ty Cổ phần đầu tư PV2) |
Xã Long Tân, Phú Hội |
10,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Nhà ở xã hội (C.ty TNHH Xây dựng phát triển BĐS Phú Đắc) |
Xã Phước An |
4,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Huyện Tân Phú |
|
5,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Khu nhà ở công nhân KCN Tân Phú (C.ty TNHH MTV Tín Nghĩa) |
Huyện Tân Phú |
5,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
VI |
Huyện Định Quán |
|
4,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Khu nhà ở CN và dịch vụ phục vụ CN làm việc tại KCN Phú Cường (C.ty Cổ phần Đồng Tiến) |
xã Phú Cường |
4,0 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Tại thời điểm lập kế hoạch, đề xuất 45 dự án (38 dự án nhà ở xã hội cho công nhân và nhà ở xã hội cho các đối tượng, 07 dự án nhà ở sinh viên). Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch tùy tình hình, nhu cầu thực tế có thể điều chỉnh bổ sung dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.