QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG
THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010 ĐẾN 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về việc Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về việc
Lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
114/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển
giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
1546/QĐ-UBND ngày 18/5/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt
Đề cương nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh
Thanh Hóa đoạn 2010 đến 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số
4763/BGTVT-KHĐT ngày 09/8/2011 của Bộ GTVT về việc Góp ý điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 đến 2020, định
hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tỉnh Thanh Hóa tại Tờ trình số 1308/TTr-SGTVT ngày 04/10/2011 (kèm theo hồ
sơ) về việc Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2010 đến 2020, định hướng đến năm 2030; kèm theo Biên bản hội
nghị ngày 01/12/2011 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển GTVT
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 đến 2020, định hướng đến năm 2030,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2010 đến 2020, định hướng đến năm 2030; với các nội dung chủ yếu sau:
A) Quan điểm
phát triển
- Phát triển GTVT là nhiệm vụ trọng
yếu trong phát triển hạ tầng, phải được quan tâm đi trước; Quy hoạch GTVT phải
phù hợp với quy hoạch GTVT quốc gia, các quy hoạch vùng, quy hoạch ngành đã cấp
có thẩm quyền được duyệt.
- Đến năm 2020 Thanh Hoá có mạng
lưới GTVT hiện đại, chất lượng cao; mặt cắt ngang các tuyến đường tối thiểu 2
làn xe; đường kết hợp với đê trung ương phải đưa vào cấp hạng kỹ thuật.
- Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư,
tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA; khuyến khích đầu tư theo các hình thức BT, BOT,
PPP…; lồng ghép các chương trình dự án; quản lý sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu
quả.
- Hoàn thiện hệ thống thể chế, coi
trọng phát triển nguồn nhân lực; tăng cường công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ KHKT trong lĩnh vực GTVT.
- Phải dành quỹ đất hợp lý theo
quy định để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn
giao thông theo đúng quy định pháp luật.
B) Mục tiêu
phát triển
I. Mục tiêu tổng quát
- Mạng lưới giao thông vận tải cần
được ưu tiên đầu tư trước để tạo tiền đề phát triển KT-XH; phát triển giao
thông bền vững, hiện đại và coi trọng công tác đầu tư, bảo trì và an toàn giao
thông; phát triển cân đối, đồng bộ mạng lưới giao thông đối nội và đối ngoại,
liên hoàn giữa các vùng miền. Tập trung ưu tiên đầu tư các tuyến thuộc Khu
kinh tế, Khu công nghiệp, Vùng nguyên liệu, khu vực miền núi, các trục chính
trong đô thị và các trục nối các vùng kinh tế trọng điểm; các tuyến có ý nghĩa
về an ninh quốc phòng.
- Đáp ứng các mục tiêu phát triển
về tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, góp phần cải thiện đời sống nhân dân
cuộc sống, xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện phát triển văn hóa, du lịch, giáo
dục, y tế, môi trường…
- Thực hiện quản lý thống nhất, đạt
hiệu quả cao và giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Phấn đấu đưa Thanh Hoá trở
thành một trong những tỉnh tiên tiến.
II. Một số mục tiêu cụ thể
1. Giai đoạn đến năm 2020
a) Về kết cấu hạ tầng giao thông:
- Đầu tư, nâng cấp đưa vào cấp hạng
kỹ thuật và cứng hoá toàn bộ hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện.
- Hoàn thành xây dựng các cầu vượt
sông lớn, thay thế các cầu yếu trên quốc lộ và đường tỉnh. GTNT cứng hóa 100%
đường huyện, 70% đường xã, 40-50% đường thôn (bản).
- Xây dựng các cảng biển theo quy
hoạch của Bộ GTVT.
- Đưa sân bay Sao Vàng vào khai
thác dân dụng.
Phát triển công nghiệp ô tô, đến
năm 2020 đạt 100.000 chiếc/ năm; năm 2030 đạt 150.000 chiếc/năm; phát triển
công nghiệp đóng tàu thủy đến 10.000 tấn;
- Từng bước xây dựng hoàn thiện hạ
tầng phục vụ GTVT ( Trường Dạy nghề nghiệp vụ GTVT, các trung tâm kiểm định chất
lượng…).
b) Về vận tải:
Tổ chức mạng lưới vận tải, đa dạng
về phương tiện và phương thức vận tải, đảm bảo hiệu quả, nhanh chóng, an
toàn, thuận tiện. Mục tiêu đến năm 2020 đạt 45 triệu hành khách/năm; 80 triệu tấn
hàng hóa/năm ( không kể giao thông quá cảnh).
2. Định hướng đến năm 2030
- Xây dựng tuyến đường sắt từ Nam
Vinh xã Đông Nam huyện Đông Sơn đến khu đô thị mới Ngọc Lặc.
- Xây dựng sân bay tại xã Hải Ninh
đạt cấp 4C ( theo quyết định số 3384/QĐ-BGTVT ngày 25/11/2010của Bộ trưởng Bộ
GTVT ).
- Phát triển nhà máy đóng mới và sửa
chữa toa xe hành khách (đường sắt).
- Nghiên cứu xây dựng phát triển vận
tải hành khách công cộng trong các khu đô thị ( tàu điện bánh lốp, trên cao ).
C) Điều chỉnh,
bổ sung quy hoạch GTVT
I. Quy hoạch về kết cấu hạ tầng
giao thông
1. Quy hoạch mạng lưới giao
thông đường bộ
1.1. Các tuyến quốc gia:
a) Đường bộ cao tốc: Theo QH chung toàn quốc, tuyến đi về phía Tây QL1A và TP Thanh Hóa; chiều
dài 100km, quy mô 4-6 làn xe; có 5 vị trí kết nối với mạng lưới giao thông địa
phương tại đường Bỉm Sơn - Phố Cát; QL217, QL47, QL45 (Yên Thái) và Khu kinh tế
Nghi Sơn.
b) Hệ thống quốc lộ:
Quy hoạch phát triển đến năm
2020:
- Quốc lộ 1A: Từ Dốc Xây - Khe nước
lạnh, chiều dài 98km. Hoàn thiện toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 4 làn
xe; mở rộng một số đoạn có lưu lượng lớn đạt tiêu chuẩn đường cấp II; thay thế
toàn bộ cầu yếu.
- Quốc lộ 10: Từ Nga Sơn - Tào
Xuyên, chiều dài 45km, hoàn thiện nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt cấp III, 2
làn xe.
- Quốc lộ 15: Từ Hoà Bình nối vào
đường Hồ Chí Minh (thị trấn Ngọc Lặc), chiều dài 86km, hoàn thiện xây dựng,
nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Quốc lộ 45: Từ Thành Vân ( Thạch
Thành ) - Yên Cát ( Như Xuân ), chiều dài 124,5 km, hoàn thiện nâng cấp xây dựng
tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe
- Quốc lộ 47: Từ Sầm Sơn - Lam
Sơn, chiều dài 61 km, hoàn thiện xây dựng nâng cấp toàn tuyến tối thiểu đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe.
- Quốc lộ 217: Từ Lèn ( Km303 Quốc
lộ 1A ) - cửa khẩu Quốc tế Na Mèo huyện Quan Sơn, chiều dài 191km, hoàn thiện
nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đến IV, 2 làn xe.
- Đường Hồ Chí Minh: từ Thạch Lâm
- Lâm La, chiều dài 130km, cơ bản đã hoàn thành giai đoạn 1 với quy mô 2 làn
xe. Đến năm 2020, hoàn chỉnh tuyến, từng bước xây dựng các đoạn theo tiêu chuẩn
đường cao tốc phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Đường Nghi Sơn - Bãi Trành: nối
Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh, chiều dài 54,5Km, hoàn thiện xây dựng nâng cấp
toàn tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe
Định hướng đến 2030:
- Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và
dịch vụ vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhanh
chóng, thuận tiện, an toàn; kết nối được với các phương thức vận tải khác, nhất
là các điểm chuyển tải hành khách đường dài với vận tải hành khách đô thị.
- Hoàn thiện và cơ bản hiện đại
hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
c) Các tuyến đề nghị đưa lên quốc
lộ:
- Kéo dài 4 tuyến quốc lộ với tổng
chiều dài 157,3 km
+ Quốc lộ 10: từ cầu Thắm - đến
Ghép, dài 27km, xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp III, tối thiểu 2 làn xe;
+ Quốc lộ 45: từ Yên Cát - Bù Cẩm,
dài 56km, xây dựng đạt tiêu chuẩn đường tối thiểu cấp IV, 2 làn xe;
+ Quốc lộ 47: Từ thị trấn Lam Sơn,
huyện Thọ Xuân - cửa khẩu Khẹo, dài 60,3km; xây dựng đạt tiêu chuẩn đường tối
thiểu cấp IV, 2 làn xe;
- Quốc lộ 217: từ Lèn ( Km303 Quốc
lộ 1 ) - ngã năm Hạnh, dài 14km. Xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn
xe
- Đưa 3 tuyến lên quốc lộ với tổng
chiều dài 346,2km
+ Tuyến chính Tây Thanh Hóa: từ Tà
Bục - Bản Phảng, dài 183,5km; xây dựng nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường từ cấp VI
đến cấp IV.
+ Đường Hồi Xuân - Tén Tằn ( ĐT.520
), dài 112,65km; xây dựng nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
+ Đường Bỉm Sơn - Phố Cát - Thạch
Quảng ( ĐT.522 ), dài 50km; xây dựng nâng cấp tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp
III, 2 làn xe; đoạn qua đô thị theo quy mô phù hợp với quy hoạch được duyệt.
d) Đường bộ ven biển: Từ Nga Sơn – Khu kinh tế Nghi Sơn, dài 107,5km, xây dựng tối thiểu đạt
tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe; các đoạn qua khu đô thị, khu kinh tế, khu
du lịch... có quy mô phù hợp với quy hoạch được duyệt.
1.2. Bổ sung các tuyến xây dựng
mới ( chưa có trong quy hoạch đã được duyệt ): Xây dựng mới 10 tuyến đường với L= 390,14km
- Đường QL1A - Đảo Nẹ, dài
28,5km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Đường Nghĩa Trang - Thiệu Long,
dài 15,09km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Đường từ Sân bay Sao Vàng - KKT
Nghi Sơn, dài 65,5km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn
xe.
- Đường Thiệu Khánh - Thiệu Giang,
dài 8,55km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Đường nối ĐT.507 - QL15A - QL217
(từ ngã ba Lương Sơn - Cẩm Thành), dài 60km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn
đường cấp IV
- Đường Minh Sơn - Thành Minh, dài
42,5km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Tuyến nối đường Tây Thanh Hóa (
tại xã Yên Nhân ) - KKT Nghi Sơn ( Tân Trường ), dài 90km; xây dựng tối thiểu đạt
tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Tuyến nối QL217 - QL45 - QL47 (
từ Vĩnh Hùng - Xuân Thắng ), dài 27km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường
cấp IV.
- Đường Cầu Đò Lèn - Cầu Nguyệt
Viên, dài 25km; xây dựng tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.
- Đường nối Hồ Chí Minh ( khu di
tích Lam Kinh ) với QL217 ( Khu di tích Thành Nhà Hồ ), dài 28km; xây dựng tối
thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.
1.3. Cầu lớn vượt sông:
Hoàn thành xây dựng một số cầu lớn
vượt sông, thay thế các bến phà trên tuyến quốc lộ ( QL10 ), cụ thể: Cầu Thắm,
cầu Bút Sơn; trên sông Mã, sông Chu: cầu Hoằng Khánh, cầu Cẩm Vân, cầu Thiệu
Khánh, Cầu Nguyệt Viên, cầu Đò Đại,...
1.4. Hệ thống đường tỉnh:
- Xây dựng, nâng cấp các tuyến với
mục tiêu: ở vùng đồng bằng tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, vùng miền núi
đạt tiêu chuẩn cấp IV, cấp V, đoạn qua các đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Tỷ lệ nhựa hóa đường tỉnh đạt
100% vào năm 2020.
- Cải tạo, nâng cấp các cầu yếu
trên tuyến.
- Đề nghị chuyển 4 tuyến nâng lên
quốc lộ, chiều dài 237km:
+ Thường Xuân - Bát Mọt - Cửa khẩu
Khẹo ( ĐT.507 ),
+ Hà Ninh - Ngã Năm Hạnh ( ĐT.508
),
+ Hồi Xuân - Tén Tằn (ĐT.520),
+ Bỉm Sơn - Phố Cát - Thạch Quảng
( ĐT.522 )
- Chuyển 1 tuyến sang đường đô thị
L=4,5km (Trường Thi – Hàm Rồng);
- Điều chỉnh chiều dài 2 tuyến:
+ Kim Tân - Phố Châu (ĐT.516B):
Chiều dài tuyến từ 58,5Km xuống 50Km.
+ Cầu Cừ - Kim Tân - Thành Mỹ
(ĐT.523): Chiều dài tuyến từ 50Km xuống 44Km.
- Nâng cấp 25 tuyến đường huyện
lên đường tỉnh với tổng chiều dài 621,5km. (tiêu chí theo Nghị định
11/2010/NĐ-CP)
Tổng số tuyến đường tỉnh sau khi
điều chỉnh, bổ sung tối thiểu 61 tuyến, tổng chiều dài khoảng 1406km.
1.5.Hệ thống đường đô thị:
- Nâng cấp, cải tạo các tuyến hiện
tại trong các đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Rà soát quy hoạch đã được duyệt
của các đô thị để quy hoạch xây dựng đến năm 2020 các tuyến đường chính đô thị
quy mô tối thiểu 4 làn xe, có hệ thống đường gom 2 bên và tối thiểu chỉ giới
đường đỏ 36m, nếu có quỹ đất thì mở rộng hơn.
- Quy mô các tuyến đường phố và
đường gom theo tiêu chuẩn đường đô thị.
- Khi xây dựng cần nghiên cứu phối
hợp chức năng giao thông và không gian, coi trọng đến thiết kế cảnh quan, gắn kết
với xây dựng đô thị; đầu tư hệ thống hộp kỹ thuật, tránh tình trạng đào đường để
bố trí đường điện, cấp nước, thông tin liên lạc ….
1.6. Hệ thống đường GTNT:
Tổng số 16.483 km ( sau khi đã
chuyển 25 tuyến L= 621,5km tuyến đường huyện lên đường tỉnh ).
- Xây dựng 100% đường huyện, đường
xã, thôn ( bản ), quy mô tối thiểu một làn xe cơ giới.
- Tỷ lệ cứng hóa mặt đường 100%.
- 100% đường huyện, đường xã được
bảo trì.
1.7. Hệ thống đường tuần tra
biên giới:
Xây dựng toàn bộ 700km đường ô tô
đi được, trong đó: Cứng hóa và đưa vào cấp kỹ thuật 100% tuyến dọc biên giới (
289km ); 100% tuyến lên các mốc ( 49km ); 40% tuyến từ TT xã và Đồn Biên Phòng
ra đường tuần tra (145/362km).
1.8. Hệ thống đường giao
thông kết hợp với đê:
Cứng hóa mặt đê 100% đê Trung ương
( 307km); phối hợp với đê điều, cứng hóa mặt đê địa phương (còn lại 716 Km).
Kết hợp xây dựng đê để đưa vào cấp
hạng kỹ thuật tuyến đường; Đối với những đoạn xung yếu, cần nghiên cứu đường 2
làn xe khác cốt.
2. Hệ thống bến xe
Thực hiện theo quyết định số
1059/QĐ-UBND ngày 10/4/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển
mạng lưới bến xe ô tô khách tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020 tổng số bến ( loại 1
– 5 ) là 83 bến.
3. Hệ thống đường thủy nội địa
Thực hiện theo quyết định số
69/QĐ-CT ngày 07/1/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quy hoạch phát triển mạng
lưới đường thủy nội địa đến năm 2020, đồng thời điều chỉnh, bổ sung một số nội
dung cho phù hợp với quy hoạch, cụ thể:
- Bổ sung thêm tuyến từ cảng Lạch Bạng
– Cảng đảo Hòn Mê vào hệ thống đường thủy nội địa (theo quyết định số 970/QĐ –
BGTVT).
- Hệ thống sông Yên: Bổ sung thêm
tuyến sông Nông Giang (48.7km) và sông Thị Long (23km ).
- Rà soát điều chỉnh cấp sông có
xem xét đến việc xây dựng thủy điện thượng nguồn và biến đổi khí hậu, phù hợp với
các cầu hiện có và không ảnh hưởng đến việc xây dựng mới các cầu ( tĩnh không
). Cụ thể:
Sông Tào: Đoạn từ Ngã ba sông Tào
- Ngã ba Hoàng Hà, cấp kỹ thuật QH đạt cấp 5; Đoạn từ Ngã ba Hoàng Hà - cửa Lạch
Trường, cấp kỹ thuật QH đạt cấp 3.
4. Hệ thống bến thủy nội địa
- Tiếp tục
triển khai theo quy hoạch được duyệt ( quyết định số 69/QĐ-CT ) gồm: 2 cụm cảng
( Hàm rồng, Đò Lèn ) và 24 bến thủy. Tổng công suất 5,9
triệu tấn/năm.
- Trên hệ thống sông Lèn thay đổi
bến Đò Thạch Giản thành bến Đò Ghểnh và trên kênh Nga bến Hói Đào thay thành bến
Mộng Dường.
5. Hệ thống cảng biển
- Cảng Nghi Sơn: Theo quyết định
số 1401/QĐ-BGTVT ngày 26/5/2010 của Bộ GTVT gồm các khu bến chức năng sau:
+ Khu phía Bắc: Bến chuyên dùng
(lọc dầu, XM, hàng rời, hàng lỏng), tầu 3 – 5 vạn tấn;
+ Khu phía Nam: Bến tổng hợp,
container, chuyên dùng ( nhiệt điện ) tầu 3 - 5 vạn tấn;
+ Khu đảo Mê: bến chuyển tải,
neo trú bão và du lịch, quốc phòng.
Đến năm 2020 lượng hàng hóa
thông qua cảng đạt 44,6 triệu tấn/năm; năm 2015 xây dựng 16 bến (cảng dầu, cảng
nhiệt điện, tổng hợp...), tiếp nhận cỡ tàu 3 vạn đến 5 vạn tấn; Khu vực chuyền
tải đảo Mê cho tàu 100.000 tấn.
- Giữ nguyên cảng Lễ Môn với
công suất hiện tại và kết hợp làm cảng dịch vụ du lịch; quy hoạch xây dựng cảng
Quảng Nham ( 2 bến ) cho tầu từ 1.000 - 2.000 tấn; cảng Quảng Châu cho tầu đến
1.000 tấn.
- Đề nghị triển khai lập bổ
sung QH cảng Nẹ ( Hậu Lộc ); chuyển cụm cảng Lèn thành cảng thủy nội địa.
6. Hệ thống đường sắt
- Xây dựng hệ thống đường sắt
cao tốc theo lộ trình của Thủ tướng Chính phủ.
- Tuyến đường sắt Bắc Nam:
+ Nâng cấp ga hiện tại, đáp ứng
nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách;
+ Nâng cấp cải tạo một số đoạn tuyến,
các cầu yếu, hệ thống thông tin tín hiệu đạt tiêu chuẩn đường Xuyên Á;
- Xây dựng tuyến nối đường sắt Bắc
Nam với KKT Nghi Sơn và 01 nhà ga theo quy hoạch Khu Kinh tế Nghi Sơn, (theo
quyết định số 1364/QĐ-TTg).
- Giai đoạn sau năm 2020 xây dựng
tuyến đường sắt từ Nam Vinh xã Đông Nam huyện Đông Sơn đến khu đô thị mới Ngọc
Lặc.
7. Hệ thống đường hàng không
Quy hoạch phát triển đến năm
2020:
- Sử dụng một phần năng lực của
sân bay Sao Vàng để phục vụ dân dụng.
Định hướng đến 2030:
- Xây dựng sân bay tại xã Hải Ninh
đạt cấp 4C ( theo quyết định số 3384/QĐ-BGTVT ).
8. Kho tàng, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ
- Dành quỹ đất xây dựng kho tàng,
bãi đỗ xe phù hợp với quy hoạch đô thị.
- Rà soát trên các tuyến quốc lộ lựa
chọn vị trí phù hợp để bố trí trạm dừng nghỉ; Xây dựng hoàn thiện các trạm trả
đón khách cho các tuyến xe buýt.
9. Đảm bảo an toàn giao thông
- Mục tiêu: Kiềm chế TNGT, giảm về
số vụ, số người chết và bị thương.
+ Đường bộ: Xây dựng khoảng 25 điểm
giao cắt khác mức và đồng mức để giải quyết các điểm xung đột; quản lý hành
lang ATGT; xây dựng các vị trí cầu vượt dành cho người đi bộ tại các đô thị lớn
và hệ thống đường gom.
+ Đường thủy: Triển khai xây dựng
các cầu treo, cầu cứng để thay thế các bến bãi tạm và các đò ngang thô sơ như
cầu Thắm, cầu Bút Sơn, cầu Đò Đại, cầu Hoằng Khánh,…
+ Đường sắt: Triển khai thực hiện
quyết định số 1856/CP về việc giải tỏa hành lang an toàn GTĐS, làm đường gom,
xây dựng tường hộ lan; rà soát, giải quyết 161 đường ngang không đủ tiêu chuẩn.
10. Nhu cầu sử dụng đất
Trên cơ sở QH mạng lưới hạ tầng
GTVT, tính toán quỹ đất dành cho phát triển kết cấu hạ tầng GTVT tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2020 là 42.300ha và định hướng đến năm 2030 là 59.400ha.
11. Nhu cầu sử dụng vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn cho phát triển kết
cấu hạ tầng GTVT đến năm 2015 khoảng 65.000 tỷ đồng, giai đoạn 2015 - 2020 là
67.000 tỷ đồng, giai đoạn 2020 - 2030 là 240.000 tỷ đồng. Tổng nhu cầu vốn đầu
tư là: 372.000 tỷ đồng.
II. Quy hoạch công nghiệp GTVT
và hệ thống trường, trạm đăng kiểm
1. Quy hoạch công nghiệp GTVT
a) Khu công nghiệp đóng tàu thủy
Nghi Sơn: Điều chỉnh chuyển sang phát triển cảng biển nước sâu.
b) Phát triển nghành công nghiệp ô
tô, đóng tàu và công nghiệp phụ trợ trên địa bàn tỉnh, coi việc phát triển các
ngành công nghiệp này là lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
c) Tiếp tục đẩy nhanh phát triển
ngành công nghiệp ô tô tại TX Bỉm Sơn, TP Thanh Hóa, huyện Hậu Lộc và các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh (TP Thanh Hóa, KKT Nghi Sơn); Mục tiêu sản xuất đến
năm 2020 là 100.000 chiếc và đến năm 2030 là 150.000 chiếc.
- Phát triển các cơ sở đóng, sửa
tàu nhỏ đến 10.000 tấn tại các khu vực cửa Lạch Trường, Lạch Bạng, cảng Nẹ
a) Mở rộng quy mô, nâng cao năng lực
các cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện đường bộ, đường thủy vừa và nhỏ.
- Sau năm 2020, phát triển nhà máy
đóng mới và sửa chữa toa xe hành khách (đường sắt).
2. Hệ thống trường, trạm đăng
kiểm
a) Tiếp tục đầu tư xây dựng đưa
trường Trung cấp nghề GTVT lên trường cao đẳng.
b) Xây dựng trung tâm sát hạch tại
Ngọc Lặc, KKT Nghi Sơn và TX Bỉm Sơn.
c) Xây dựng trạm đăng kiểm phương
tiện cơ giới đường bộ tại TP Thanh Hóa, Nghi Sơn, Tĩnh Gia, Ngọc Lặc.
III. Hệ thống
vận tải
1. Vận tải đường bộ:
1.1. Phương tiện vận tải hàng
hóa, hành khách:
Phát triển đa dạng hoá các loại
phương tiện và phương thức vận tải.
a) Vận tải hàng hoá: Phát triển vận
tải nhẹ trong đô thị, vận tải chuyên dùng có trọng tải vừa và nhỏ. Đến năm 2020
đạt 37.122 phương tiện.
b) Vận tải hành khách: Mở rộng các
tuyến vận tải liên tỉnh, trong đó chú trọng đến việc điều tiết các tuyến vận tải
hành khách đi các tỉnh phía Nam. Đến năm 2020 đạt 23.000 phương tiện.
1.2. Phương tiện vận tải công cộng
đô thị:
a) Tập trung phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt ở khu vực TP Thanh Hóa và các khu vực lân cận.
Mở các tuyến xe buýt từ trung tâm TP Thanh Hóa đi các huyện, thị.
b) Định hướng đến năm 2030 nghiên
cứu xây dựng phát triển vận tải hành khách công cộng trong các khu đô thị (tàu
điện bánh lốp, tàu điện ngầm, trên cao).
2. Vận tải đường thủy
Phát triển đa dạng phương tiện vận
tải đường sông, đường biển, mục tiêu đến năm 2020 tăng phương tiện vận tải đường
thủy lên 15%/năm (đạt 1640 tàu):
a) Phương tiện vận tải đường
sông: trọng tải từ 5-1000 tấn.
b) Phương tiện vận tải biển và biển
pha sông: Trọng tải từ 1000 đến 100.000 tấn; Tạo điều kiện phát triển đội tàu
đáp ứng vận tải viễn dương.
3. Vận tải đường sắt
a) Vận tải đường sắt theo hướng
vận tải hàng hóa khối lượng lớn, hành khách đường dài.
b) Phát triển vận tải với cự ly
trung bình theo hướng nối giữa trung tâm TP Thanh Hóa với các khu đô thị; vận
tải hàng hoá KKT Nghi Sơn theo quyết định số 1364/QĐ-TTg.
IV. Các chương trình, dự án ưu
tiên đầu tư
( Có phụ biểu chi tiết kèm theo
)
V. Các giải pháp thực hiện
1. Tập trung nguồn lực, huy động các
nguồn vốn đầu tư (ODA, BOT, BT, PPP…), nâng cao hiệu quả vốn đầu tư; Hoàn thiện
cơ chế hỗ trợ vốn cho các địa phương thực hiện GTNT; Xây dựng cơ chế, chính
sách phát huy lợi thế của tỉnh nhà.
2. Tập trung phát triển nguồn nhân
lực, có chính sách thu hút nguồn nhân lực ngành GTVT chất lượng cao về địa phương.
3. Cải cách hành chính trong lĩnh
vực GTVT. Tăng cường công tác QLNN về đầu tư xây dựng; Nâng cao năng lực cán
bộ quản lý GTVT từ cấp Tỉnh đến cấp Sở, các Chủ đầu tư, các Ban QLDA và các
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực GTVT.
4. Đổi mới công nghệ, thiết bị, phương
tiện, ứng dụng các tiến bộ KHKT vào lĩnh vực GTVT. Tạo cơ chế hỗ trợ kỹ thuật
cho các địa phương và các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực
GTVT.
5. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác quản
lý duy tu bảo dưỡng công trình giao thông, công tác vận tải hành khách bằng xe
chất lượng cao, xe buýt, khuyến khích thành lập các hợp tác xã vận tải chuyên
nghiệp...
6. Tăng cường phổ biến giáo dục
pháp luật an toàn giao thông, bảo vệ công trình giao thông.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND
cấp huyện và các đơn vị có liên quan
triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức
công bố, phổ biến rộng rãi Quy hoạch “Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Thanh Hóa
giai đoạn 2010 đến 2020, định hướng đến năm 2030” đến các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
b) Theo dõi, xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, nhiệm vụ, đề án, dự án và tổ chức thực hiện quy hoạch.
c) Tham mưu,
đề xuất với UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống GTVT phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Chỉ đạo,
hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp GTVT thực hiện xây dựng hạ tầng mạng
lưới và cung cấp dịch vụ GTVT trên địa
bàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
e) Chủ động đấu mối với Bộ GTVT và
các Bộ, Ngành liên quan để tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các chương trình,
đề án của Chính phủ, ngành GTVT trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với sở, ban, ngành liên quan căn cứ nội dung quy hoạch này và quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh để tham mưu cho UBND
tỉnh về các nguồn lực đảm bảo việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển
GTVT.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính tham mưu bố trí, đề xuất các giải pháp đảm bảo kinh phí cho các chương
trình, dự án GTVT theo kế hoạch được duyệt.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch, cơ
chế chính sách, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực GTVT cho các
ngành, các cấp trong tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và
UBND cấp huyện căn cứ nội dung quy hoạch này, phối hợp với Sở GTVT để xây dựng
và triển khai các chương trình, kế hoạch của đơn vị theo thời kỳ, giai đoạn đảm
bảo hiệu quả.
6. Các doanh nghiệp, hiệp hội
GTVT: Chấp hành nghiêm túc các qui định của nhà nước và tại quy hoạch này trong
việc triển khai xây dựng hạ tầng, cung cấp dịch vụ GTVT trên địa bàn tỉnh; tăng
cường các hoạt động của mình nhằm phối hợp với các ngành, các cấp đẩy mạnh phát
triển GTVT theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp GTVT hoạt động trên địa
bàn tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.