Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 41/2011/NQ-HĐND Về Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Tỉnh Phú Thọ ban hành

Số hiệu 41/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2011
Ngày có hiệu lực 19/12/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Nguyễn Doãn Khánh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2011/NQ-HĐND

Phú Thọ, ngày 12 tháng 12 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TRỞ THÀNH THÀNH PHỐ LỄ HỘI VỀ VỚI CỘI NGUỒN DÂN TỘC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 99/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 277/2005/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 4280/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc đề nghị thông qua Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành thông qua Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung chủ yếu sau:

1. Hiện trạng thành phố Việt Trì

Thành phố Việt Trì có tổng diện tích tự nhiên: 11.098,83 ha, dân số: 188.564 người; gồm 23 đơn vị hành chính: 13 phường và 10 xã. Thành phố và vùng phụ cận có tài nguyên thiên nhiên và xã hội nhân văn phong phú với nhiều truyền thuyết, di tích văn hóa, lịch sử, di chỉ khảo cổ quý giá, đặc biệt là thời đại Hùng Vương dựng nước gắn với cội nguồn dân tộc Việt Nam. Ngày 10/3 (âm lịch) hàng năm được quy định là ngày Quốc giỗ. Việt Trì được xác định là một trong 12 đô thị cấp vùng của cả nước và được Chính phủ xác định là trung tâm kinh tế vùng, có vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trong chiến lược phát triển của tỉnh và của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.

Trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố đã nỗ lực phấn đấu, phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,26%/năm, thu ngân sách chiếm 57,7% trong tổng thu ngân sách của tỉnh, thu nhập bình quân đầu người bằng 2,3 lần bình quân chung toàn tỉnh. Các lĩnh vực xã hội có chuyển biến tích cực, nhiều thiết chế văn hóa được khôi phục; các hoạt động văn hóa, các di tích lịch sử từng bước được phục dựng, tôn tạo, nâng cấp. Văn hóa phi vật thể được bảo tồn, phát triển. “ Hát Xoan Phú Thọ” đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại cần bảo vệ khẩn cấp; đang tích cực vận động đề cử UNESCO công nhận “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào năm 2012. Hoạt động du lịch, dịch vụ có nhiều khởi sắc, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của thành phố.

Tuy nhiên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố còn chậm; du lịch và dịch vụ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và vai trò trung tâm vùng; kết cấu hạ tầng đô thị còn thấp so với yêu cầu, các công trình giao thông, công trình công cộng qui mô lớn, hiện đại còn ít; công tác quản lý đô thị, quản lý kiến trúc, nếp sống đô thị trong nhân dân còn nhiều bất cập; hiện trạng, không gian chưa đáp ứng yêu cầu của Thành phố lễ hội. Các loại hình dịch vụ phát triển chưa phong phú; các sản phẩm văn hóa được khôi phục, phát triển nhưng tính chuyên nghiệp chưa cao; chưa hình thành được các tour, tuyến du lịch; việc lưu giữ khách ở lại các cơ sở lưu trú còn hạn chế.

Với tiềm năng to lớn về văn hóa lịch sử và lòng quyết tâm của lãnh đạo, nhân dân, Việt Trì có đầy đủ điều kiện để xây dựng trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam.

2. Quy hoạch xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020

2.1. Mục tiêu

Xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam; thành phố du lịch của Việt Nam và thế giới; mang đậm bản sắc dân tộc, đẹp và hiện đại.

2.2. Các tiêu chí chủ yếu để xây dựng thành phố Việt Trì trở thành Thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam

a) Chức năng đô thị: Là trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch dịch vụ, đầu mối giao thông giao lưu trong vùng Trung du miền núi phía Bắc; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ liên tỉnh.

b) Là thành phố có nhiều lễ hội, trong đó có lễ hội quy mô lớn và có ý nghĩa quốc gia.

c) Các tiêu chí khác:

- Là thành phố có tài nguyên xã hội nhân văn phong phú, đặc sắc; có nhiều truyền thuyết lịch sử có liên quan tới văn hóa, lịch sử quốc gia; di tích lịch sử văn hoá tâm linh, di chỉ khảo cổ mang ý nghĩa quốc gia; lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội mang tính quốc gia; có nền văn hoá lâu đời, đặc sắc về kiến trúc, mỹ thuật, âm nhạc, trò chơi dân gian, ẩm thực độc đáo.

- Là thành phố có đủ cơ sở vật chất để có thể tổ chức các lễ hội hàng năm, các lễ hội mang tầm quốc gia đến cấp cơ sở.

- Có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, đồng bộ; có đủ các cơ sở kinh doanh dịch vụ để phục vụ du khách với quy mô 5 - 10 triệu lượt người/năm; các tiêu chí hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phải đáp ứng quy định của đô thị loại I trực thuộc tỉnh; có các khu du lịch sinh thái độc đáo, các khu nông nghiệp sạch cận đô thị, đáp ứng nhu cầu của người dân và du khách.

- Các di tích lịch sử, văn hóa được bảo tồn, tôn tạo; các công trình kiến trúc mới không lấn át các di tích, phá vỡ cảnh quan truyền thống và mang đặc trưng kiến trúc vùng lễ hội.

- Là thành phố xanh, sạch, đẹp, giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường.

[...]