THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
277/2005/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tại tờ trình số
1758/TTr-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2005; của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại tờ trình
số 60/TTr-BXD ngày 23 tháng 9 năm 2005 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi quy hoạch: khoảng
11.310 ha, bao gồm 7.125,78 ha diện tích đất tự nhiên hiện nay của thành phố và
khoảng 4.184 ha thuộc các xã Hy Cương, Chu Hóa, Thanh Đình, Kim Đức, Hùng Lô
(thành phố Việt Trì) và xã Tân Đức (mới được sáp nhập từ huyện Ba Vì, tỉnh Hà
Tây). Ranh giới được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp thị trấn Phong Châu và xã An Đạo,
huyện Phù Ninh;
- Phía Đông giáp sông Lô và xã Vĩnh Phú, huyện
Phù Ninh;
- Phía Nam giáp sông Hồng;
- Phía Tây giáp xã Thạch Sơn và thị trấn Hùng
Sơn, huyện Lâm Thao.
2. Tính chất: Thành phố Việt
Trì là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, công
nghiệp, du lịch của tỉnh Phú Thọ; là thành phố lễ hội về với cội nguồn của dân
tộc Việt Nam; là đầu mối giao thông quan trọng nối các tỉnh miền núi phía Bắc với
các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ; có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của
vùng liên tỉnh; có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
3. Quy mô dân số
- Đến năm 2010: dân số toàn thành phố khoảng
280.000 người, trong đó nội thành 200.000 người.
- Đến năm 2020: dân số toàn thành phố khoảng
370.000 người, trong đó nội thành 280.000 người.
4. Quy mô đất xây dựng
- Đến năm 2010: diện tích đất xây dựng đô thị
khoảng 2.047 ha, bình quân 102,4 m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng
1.282 ha, bình quân 61,1 m2/người.
- Đến năm 2020: diện tích đất xây dựng đô thị
khoảng 3.044 ha, bình quân 108,7 m2/người, trong đó đất dân dụng khoảng
1.850 ha, bình quân 66.1 m2/ng.
5. Định hướng phát triển không
gian và kiến trúc cảnh quan đô thị
a) Hướng phát triển đô thị
- Phía Bắc và Tây Bắc: phát triển về phía Đền
Hùng, bao gồm toàn bộ khu di tích Đền Hùng;
- Phía Đông: phát triển đến sông Lô;
- Phía Nam và Đông Nam: phát triển về phía phường
Bạch Hạc.
b) Phân khu chức năng
- Các khu dân cư (khoảng 1.113 ha):
+ Khu ở Tây Nam thành phố (810 ha), quy mô dân số
99.900 người;
+ Khu ở Đông thành phố (318 ha), quy mô dân số
6.800 người;
+ Khu ở tại phường Bạch Hạc (180 ha), quy mô dân
số 24.300 người;
+ Khu ở Đông Bắc thành phố (160 ha), quy mô dân
số 20.300 người;
+ Khu ở Nam thành phố (183 ha), quy mô dân số
20.300 người;
+ Các khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng
xây dựng Khu du lịch Văn Lang, Đền Hùng.
- Các khu công nghiệp:
+ Khu công nghiệp phía Nam (120 ha);
+ Khu công nghiệp Minh Phương (45,74 ha);
+ Khu Đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp Thuỵ Vân
(khoảng 1.200 ha);
+ Khu công nghiệp Nam Bạch Hạc (71,90 ha);
+ Khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Đông Bắc
Bạch Hạc (khoảng 36 ha).
- Các khu thương mại, dịch vụ công cộng (khoảng
140 ha):
+ Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh bố
trí chủ yếu trên trục đường Nguyễn Tất Thành và trên trục đường Trần Phú (đoạn
từ đường Hùng Vương tới Sở Công an);
+ Trung tâm hành chính, chính trị thành phố được
xây dựng trên trục đường Hùng Vương; tại nút A7 xây dựng một quảng trường lớn.
+ Hệ thống chợ được giữ nguyên, việc cải tạo và
mở rộng tuỳ theo yêu cầu của từng khu vực. Trung tâm thương mại (1,56 ha) được
xây dựng tại ngã ba đường Hùng Vương và đường Trần Phú.
+ Tại các phường, xã đều có khu trung tâm, gồm
các cơ quan hành chính, cơ quan đoàn thể; nhà văn hóa, trung tâm thương mại dịch
vụ và sân thể dục thể thao.
- Các trường Đại học, chuyên nghiệp (189,12 ha):
+ Đại học Hùng Vương (100 ha) bố trí tại khu vực
xã Văn Phú, phường Nông Trang và phường Dữu Lâu;
+ Các trường dự bị đại học, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề được bố trí xung quanh Đại học Hùng Vương.
- Hệ thống y tế: Trung tâm y tế cấp vùng và cấp
tỉnh giữ nguyên vị trí hiện nay, gồm: Bệnh viện đa khoa vùng (2,94 ha) trên đường
Nguyễn Tất Thành; Bệnh viện y học dân tộc cổ truyền (0,335 ha) tại Gia Cẩm; bệnh
viện Sông Hồng (1,227 ha), bệnh viện Tỉnh đội (2 ha).
- Khu điều dưỡng phục hồi chức năng (0,532 ha) tại
Tiên Cát; xây dựng khu điều dưỡng mới ở Đầm Mai quy mô 150 – 200 giường.
- Các khu du lịch:
+ Khu du lịch Văn Lang (113 ha), tại trung tâm
Thành phố;
+ Khu du lịch Bến Gót, phường Bến Gót;
+ Khu du lịch sinh thái ven sông Lô tại các xã
Trưng Vương và Sông Lô;
+ Khu lịch sử văn hóa Đền Hùng (1.000 ha).
- Các khu cây xanh công viên và thể dục thể
thao:
+ Khu công viên di tích lịch sử văn hoá Đền Hùng
(1.000 ha)
+ Khu du lịch Văn Lang (công viên Văn Lang 113
ha);
+ Xây dựng công viên cây xanh trong các khu công
nghiệp Bạch Hạc, Thuỵ Vân và tăng diện tích cây xanh trong khu công nghiệp Nam
Việt Trì;
+ Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao của
Thành phố tại Bảo Đà (12 ha);
+ Khu công viên nghĩ dưỡng tại Đầm Mai (136 ha).
c) Về kiến trúc và cảnh quan đô thị
- Hạn chế tối đa việc thay đổi địa hình tự
nhiên. Cải tạo hồ ao cũ, các vùng trũng, thung lũng nhỏ thành những hồ nước
thông nhau để tạo nên những công viên cây xanh - mặt nước liên hoàn, tạo bản sắc
đô thị vùng trung du.
- Khôi phục, tôn tạo các di tích đình, chùa, đền,
miếu và di tích lịch sử, danh thắng.
- Các khu phố cũ được chỉnh trang cải tạo, giảm
mật độ dân số, tăng diện tích mặt nước và cây xanh cho các khu ở.
- Các công trình công cộng xây dựng hiện đại, kết
hợp khai thác bản sắc kiến trúc địa phương.
6. Định hướng quy hoạch phát
triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại
+ Đường sắt: chuyển đoạn tuyến đường sắt từ Bạch
Hạc đến Đền Hùng về phía Tây Nam, xây dựng mới ga Việt Trì (khoảng 10 ha) và ga
Thuỵ Vân (khoảng 15 ha);
+ Đường thủy: cải tạo nâng cấp cảng Việt Trì, cảng
Dữu Lâu; xây dựng bến tàu khách tại Việt Trì và Hùng Lô phục vụ tuyến đường
sông đi Hà Nội, Hòa Bình, Tuyên Quang và du khách đến lễ hội Đền Hùng;
+ Đường bộ: tuyến đường xuyên Á chạy phía Bắc
thành phố, nhập với quốc lộ 2 tại khu vực ngã ba Hàng, phục vụ giao thông quá cảnh;
nâng cấp quốc lộ 2 với quy mô 4 – làn xe, tiêu chuẩn cao tốc; xây dựng bến xe
khách tại khu vực đầu mối giao thông nối kết với đường xuyên Á (phía Tây Bắc
thành phố), bến xe tại khu vực ngã 3 quốc lộ 2 với trục Nguyễn Tất Thành (phía
Đông Nam thành phố) và bến xe tải tại khu vực ga Thụy Vân;
- Giao thông nội thị:
+ Cải tạo nâng cấp hệ thống đường đã có, kết hợp
xây dựng mới tạo thành mạng lưới đường liên hoàn;
+ Xây dựng mới một số tuyến đường song song với
đường Hùng Vương và Nguễyn Tất Thành hiện có, kết hợp với các trục ngang tạo
thành mạng đường liên kết các khu chức năng của thành phố;
+ Hệ thống điểm đỗ xe: diện tích đất bãi đỗ xe bằng
2,5% đất xây dựng đô thị;
+ Cải tạo nâng cấp cầu Việt Trì hiện nay; xây dựng
mới cầu qua sông Lô (phía Tây Bắc thành phố nằm trên tuyến đường xuyên Á).
b) Chuẩn bị kỹ thuật
- San nền: chọn cao độ nền xây dựng như sau:
+ Khu vực trong đê: tại các phường Thanh Miếu,
Tiên Cát, Tân Dân, Dữu Lâu, Sông Lô và phần phía Nam xã Thuỵ Vân chọn cao độ nền
lớn hơn hoặc bằng 13,5m, tại khu vực Nông Trang, Minh Phương, Vân Cơ chọn cao độ
nền lớn hơn bằng 18 – 25m;
+ Tại khu công nghiệp phía Bắc xã Thuỵ Vân chọn
cao độ nền lớn hơn hoặc bằng 18 – 25m;
+ Tại khu vực Đền Hùng chọn cao độ nền lớn hơn
hoặc bằng 18 – 25m;
+ Khu vực ngoài đê: chọn cao độ nền lớn hơn hoặc
bằng 15m; khu công nghiệp chọn cao độ nền lớn hơn hoặc bằng 17,5m; phía Bắc phường
Bạch Hạc chọn cao độ nền lớn hơn hoặc bằng 16,5m; tại xã Sông Lô chọn cao độ nền
lớn hơn hoặc bằng 16,5m;
+ Khu vực ven đồi: san nền cục bộ, tránh đào đắp
lớn gây sạt lở.
- Thoát nước mưa
+ Chọn hệ thống nước mưa riêng, hướng thoát nước
chính dựa theo địa hình thoát ra ao, hồ sau đó thoát ra sông Lô và sông Hồng bằng
các cống qua đê. Khi có lũ, cống qua đê đóng lại, sử dụng các trạm bơm Dữu Lâu,
Minh Nông, Hạ Giáp, Tân Xuôi để bơm nước ra sông.
c) Cấp nước
- Tổng nhu cầu dùng nước đến năm 2010 khoảng
60.000 m3/nđ; đến năm 2020 khoảng 105.000 m3/nđ.
- Nguồn nước: sử dụng nguồn nước mặt sông Lô. Tổng
công suất các nhà máy nước đến năm 2020 là 109.000 m3/nđ, gồm:
+ Nhà máy nước Việt Trì: công suất 100.000 m3/nđ;
theo đường ống 2Æ600 mm hiện có và xây dựng mới một đường ống Æ700 mm, cấp cho
thành phố Việt Trì;
+ Nhà máy nước Bạch Hạc: công suất 9.000 m3/nđ,
cấp cho phường Bạch Hạc;
- Mạng lưới đường ống: thiết kế theo mạng vòng
và mạng nhánh.
d) Cấp điện
- Tổng công suất tiêu thụ điện đến năm 2010 khoảng
97.913 KW; đến năm 2020 khoảng 187.726 KW.
- Nguồn điện: trạm 500/220 KV Việt Trì; nguồn lưới
điện quốc gia 500 KV dẫn trực tiếp từ thuỷ điện Sơn La về và nối trực tiếp với
trạm 500 KV Sóc Sơn. Từ trạm 500 KV Việt Trì có các đường dây 220 KV nối với
các trạm 220 KV Việt Trì và Yên Bái.
đ) Thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường
- Tổng cộng lượng nước thải cần thu gom và xử lý
đến năm 2010 khoảng 45.200 m3/nđ; đến năm 2020 khoảng 73200 m3/nđ.
- Các khu xử lý chất thải:
+ Chất thải rắn sinh hoạt đô thị xử lý tại 2 địa
điểm: Khu xử lý hiện có tại xã Vân Phú - Phượng Lâu và Khu xử lý xây mới tại xã
Phù Ninh;
+ Chất thải rắn công nghiệp được thu gom và xử
lý riêng tại xã Trạm Thản, huyện Phù ninh theo dự án được phê duyệt.
- Nghĩa trang:
+ Nghĩa trang hiện có ở xã Vân Phú chỉ để cát
táng;
+ Nghĩa trang xây dựng mới tại vùng đồi xã Phù
Ninh (17 ha), để hung táng, cát táng và điện táng.
7. Quy hoạch xây dựng đợt đầu
và các chương trình dự án ưu tiên
- Cải tạo, nâng cấp các khu ở hiện có, xây dựng
một số khu đô thị mới.
- Xây dựng công trình đầu mối gắn kết với đường
xuyên Á và tuyến cao tốc quốc lộ 2 đi Hà Nội; gắn đoạn tuyến đường sắt qua
trung tâm thành phố.
- Xây mới ga Thụy Vân (15 ha); xây dựng bến tàu
khách Hùng Lô (1,5 ha); xây dựng cảng cạn (ICD) Thuỵ Vân.
- Nâng cấp bến xe khách phía Nam (1,5 ha); xây dựng
bến xe tải phía Bắc giai đoạn I (2 ha) và bến xe tải phía Nam giai đoạn I (11
ha);
- Lập dự án xây dựng nghĩa trang mới tại vùng đồi
xã Phù Ninh.
Điều 2. Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ có trách nhiệm:
- Phê duyệt hồ sơ thiết kế điều chỉnh Quy hoạch
chung thành phố Việt Trì đến năm 2020.
- Tổ chức việc thực hiện quy hoạch theo quy định
của pháp luật và công bố để cộng đồng giám sát, kiểm tra thực hiện.
- Ban hành quy định về quản lý Quy hoạch chung
xây dựng thành phố Việt Trì đến năm 2020.
- Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức
lập, xét duyệt các quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng chuyên ngành, triển
khai dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ;
- Thành uỷ, HĐND, UBND thành phố Việt Trì;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Ban điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng,
Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CN (5b), HL.180
|
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|