Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 4030/QÐ-BVHTTDL năm 2023 Danh mục cơ sở dữ liệu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Số hiệu 4030/QĐ-BVHTTDL
Ngày ban hành 26/12/2023
Ngày có hiệu lực 26/12/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
Người ký Hoàng Đạo Cương
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4030/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH DANH MỤC CƠ SỞ DỮ LIỆU CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16/01/2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 3415/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kế hoạch thực hiện Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về “Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước”;

Căn cứ Quyết định số 405/QĐ-BVHTTDL ngày 24/2/2023 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch năm 2023;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ và Giám đốc Trung tâm Công nghệ thông tin.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Danh mục cơ sở dữ liệu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL):

a. Tổ chức kiểm tra, đánh giá định kỳ CSDL và gửi báo cáo về Trung tâm Công nghệ thông tin trước ngày 25/12 hằng năm (nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu được quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định số 47/2020/NĐ -CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước); Thường xuyên rà soát, hiệu chỉnh, cập nhật CSDL thông qua quy trình, thủ tục quản lý của cơ quan, đơn vị; bảo đảm tính kịp thời, chính xác, phản ánh đầy đủ thông tin biến động, ngữ nghĩa của dữ liệu (metadata) và chuỗi dữ liệu lịch sử trong CSDL;

b. Thực hiện tiếp nhận, xử lý các yêu cầu khai thác CSDL do cơ quan, đơn vị mình quản lý theo yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khai thác thông tin, dữ liệu theo quy định trong quy chế quản lý, vận hành, khai thác CSDL được cấp có thẩm quyền ban hành;

c. Áp dụng các biện pháp bảo đảm tính xác thực và sự toàn vẹn dữ liệu, thực hiện lưu vết việc tạo lập, thay đổi, xóa thông tin, dữ liệu; kiểm tra định kỳ việc thực hiện các giải pháp, biện pháp bảo mật cơ sở dữ liệu; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin và định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

d. Kết nối trao đổi thông tin giữa các CSDL qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (BVHTTDL);

e. Có trách nhiệm thực hiện các hoạt động quản lý dữ liệu, quản trị dữ liệu và bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định; không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin; không được thu thập, tổ chức thu thập lại dữ liệu hoặc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, dữ liệu trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính nếu dữ liệu này đã được cơ quan nhà nước khác cung cấp, sẵn sàng cung cấp thông qua kết nối, chia sẻ dữ liệu, trừ trường hợp dữ liệu đó không đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành hoặc pháp luật có quy định khác;

f. Chỉ định 01 cán bộ làm đầu mối phụ trách kết nối và chia sẻ dữ liệu; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, tên và vị trí công tác, chức năng của cán bộ đầu mối phụ trách;

g. Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác CSDL, trong đó quy định cụ thể phạm vi, đối tượng, điều kiện khai thác sử dụng đối với mỗi thành phần, nội dung thông tin của CSDL, hoàn chỉnh các quy trình quản lý và nâng cao chất lượng thực hiện theo quy trình.

2. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin:

a. Xây dựng kiến trúc nền tảng số của ngành, tài liệu về mô hình dữ liệu, nguyên tắc dữ liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn dữ liệu, hành lang pháp lý về kết nối chia sẻ;

b. Điều phối, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu;

c. Theo dõi, tổng hợp tình hình cập nhật, quản lý, vận hành và khai thác CSDL để kịp thời báo cáo Bộ trưởng;

d. Tích hợp dữ liệu, phân tích, tổng hợp dữ liệu phục vụ hỗ trợ quản lý nhà nước và xây dựng chiến lược phát triển dữ liệu dài hạn;

e. Xây dựng các văn bản quy phạm, quy chế khai thác sử dụng dữ liệu chia sẻ của các CSDL tích hợp trên hệ thống của Bộ, các quy chuẩn, tiêu chuẩn về cấu trúc dữ liệu trao đổi; các tài liệu kỹ thuật về trao đổi dữ liệu;

f. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chủ quản CSDL tự kiểm tra, đánh giá dữ liệu;

[...]