Quyết định 4010/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch củng cố, kiện toàn hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 4010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 25/10/2022
Ngày có hiệu lực 25/10/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Mạnh Quyền
Lĩnh vực Doanh nghiệp

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4010/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 13/6/2022 Hội nghị lần thứ năm của Ban Chp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thtrong giai đoạn mới;

Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 9/3/2020 của Bộ chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đi mới, phát triển và nâng cao hiệu qukinh tế tập thể;

Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình htrợ phát triển kinh tế tập th, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Chương trình số 04-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về việc “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sng vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025”;

Căn cứ Kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 03/02/2021 của UBND Thành phố về Phát triển kinh tế tập thtrên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 327/TTr-SNN ngày 30/9/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Củng cố, kiện toàn hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 (Kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Các sở, ngành, đơn vị, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch, triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã Thành phố; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại, Du lịch Thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (để
báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; (để
báo cáo)
- Thường trực Thành ủy; (để báo cáo)
- Thường trực HĐND TP; (để báo cáo)
- Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
- Ủy ban MTTQ Thành phố;
- C
ác PCT UBND Thành phố;
- VPUB: CVP, các PCVP: N.M.Quân,

Đ.Q.Hùng, KTN, KTTH, TH;
- Lưu: VT, KTN
Quang.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Mạnh Quyền

 

KẾ HOẠCH

CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 4010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)

Phần thứ nhất:

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

I. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ (HTX) NÔNG NGHIỆP

1. Tình hình chung

Tính đến 30/12/2021, trên địa bàn Thành phố có 1.329 Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp (chiếm 58,6% tng số HTX trên địa bàn Thành phố), trong đó có 1.104 HTX đang hoạt động và 225 HTX ngng hoạt động, chờ giải thể.

Về phân loại HTX: (1) Phân loại HTX theo lĩnh vực sản xuất có 652 HTX tổng hợp, 359 HTX trồng trọt, 61 HTX chăn nuôi, 27 HTX nuôi trồng thủy sản và 05 HTX nước sạch; (2) Phân loại HTX theo quy mô thành viên HTX có: 512 HTX quy mô thành viên siêu nhỏ (dưới 50 thành viên); 246 HTX quy mô thành viên nhỏ (từ 50-300 thành viên); 219 HTX quy mô thành viên vừa (từ 300-1000 thành viên) và 127 HTX quy mô thành viên lớn (trên 1000 thành viên); (3) Phân loại HTX theo quy mô tổng nguồn vốn có: 673 HTX quy mô thành viên siêu nhỏ (dưới 01 tỷ đồng), 287 HTX quy mô thành viên nhỏ (từ 01-05 tỷ đồng) và 144 HTX quy mô thành viên vừa (từ 05-50 tỷ đồng).

Năm 2021, đánh giá HTX theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư có 991 HTX nông nghiệp được đánh giá phân loại, theo đó: loại tốt 194 HTX (chiếm 19,6%), khá 345 HTX (chiếm 34,8%), trung bình 399 HTX (chiếm 40,3%) và yếu 53 HTX (chiếm 5,3%); 338 HTX không đánh giá phân loại (do chưa đủ điều kiện đánh giá phân loại và ngừng hoạt động).

Tng số cán bộ trực tiếp quản lý, điều hành là 6.914 người, trong đó cán bộ đạt trình độ sơ cấp và trung cấp là 2.328 người (tỷ lệ 33,67%), đạt trình độ cao đẳng và đại học trở lên là 1.564 người (tỷ lệ 22,62%) và còn lại 3.022 người (tỷ lệ 43,71%) chưa qua đào tạo; số thành viên HTX là 451.275 thành viên, trong đó thành viên là pháp nhân 01 thành viên, là cá nhân 132.865 thành viên và là đại diện hộ 318.409 thành viên; tổng số lao động của HTX là 32.941 người; Doanh thu bình quân của HTX nông nghiệp là 1.835 triệu đồng; lãi bình quân năm đạt 166 triệu đồng/năm; Thu nhập bình quân trên năm của 01 lao động làm việc thường xuyên trong HTX là 27 triệu đồng/năm.

[...]