ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 19 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH,
CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ
bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC
ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài
chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày 31
tháng 7 năm 2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 208/TTr-STNMT ngày 30 tháng 10 năm
2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với các cơ quan, đơn vị có liên
quan trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài nguyên
và Môi trường, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Chi cục
trưởng Chi cục thuế khu vực; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đắk Nông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Trưởng
các Phòng: Tài nguyên và Môi trường, Quản lý đô thị, Kinh tế hạ tầng các huyện,
thành phố Gia Nghĩa; Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh; Giám đốc Ban
quản lý dự án và Phát triển quỹ đất các huyện, thành phố Gia Nghĩa; Giám đốc
Văn phòng Đăng ký đất đai; Giám đốc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai các
huyện, thành phố Gia Nghĩa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH tỉnh;
- Trung tâm lưu trữ thuộc Sở Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Đắk Nông;
- Lưu: VT, TH, NC, NNTNMT(LVT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Trọng Yên
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 40/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy chế này quy định cơ chế phối hợp thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Ủy ban nhân
cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
b) Đối với các nội dung không quy định tại Quy chế
này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài
Chính.
b) Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế khu vực.
c) Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân các huyện,
thành phố Gia Nghĩa.
d) Cục Thi hành án tỉnh, Chi cục Thi hành án các
huyện, thành phố Gia Nghĩa.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Gia Nghĩa.
e) Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành
phố Gia Nghĩa.
g) Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế hạ tầng các
huyện, thành phố Gia Nghĩa.
h) Trung tâm phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án
và Phát triển quỹ đất.
i) Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
k) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
l) Người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
n) Các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Ngoài việc đảm bảo các nguyên tắc quy định tại
khoản 6 Điều 13 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, việc phối hợp còn phải
đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Việc phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và các quy định của pháp luật có liên
quan; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của từng cơ quan, đơn vị,
quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân liên quan.
2. Bảo đảm tính kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt
động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ
quan phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia phối hợp trong việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Các bên liên quan phải chủ động cùng phối hợp,
bàn bạc giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình phối hợp, nếu có
vướng mắc mà các bên không thống nhất được cách giải quyết thì cơ quan chủ trì
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Phối hợp trong công tác thực
hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất.
2. Phối hợp trong công tác đo đạc, chỉnh lý, lập
bản đồ địa chính.
3. Phối hợp trong công tác xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
4. Phối hợp trong công tác cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và cung cấp thông tin đất đai.
5. Phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và các vụ việc của Cơ quan Tòa án, Thi hành án liên
quan đến lĩnh vực đất đai.
6. Phối hợp trong công tác cung cấp dịch vụ công về
đất đai.
Điều
4. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện như sau:
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đến các cơ quan phối
hợp với thời hạn được ấn định tại văn bản đề nghị của cơ quan chủ trì.
b) Cơ quan phối hợp cung cấp, trả lời bằng văn bản.
Trường hợp cơ quan phối hợp đã quá thời gian quy định mà chưa hoặc không cung
cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì phải nêu rõ lý do.
2. Lấy ý kiến tại cuộc họp hoặc phối hợp kiểm tra
thực địa
a) Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra
thực địa có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan và gửi cho
các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa.
Có văn bản mời họp hoặc kiểm tra thực địa, trong đó xác định thành phần tham
dự, thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa. Trường hợp
tổ chức họp hoặc kiểm tra thực địa đột xuất, chưa chuẩn bị được tài liệu, nội
dung thì nêu rõ lý do bằng văn bản.
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham
gia đúng thành phần mời, việc từ chối tham gia phải thông báo nêu rõ lý do bằng
văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia phải chịu trách nhiệm về ý
kiến phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa.
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ
nội dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng văn bản. Kết thúc cuộc họp
hoặc buổi kiểm tra thực địa, các thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào
biên bản để xác nhận ý kiến của mình.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ CÁC ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
1. Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã
cấp ngay khi có kết quả giải quyết đến Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định đồng thời với
chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất.
2. Hướng dẫn Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ
chức, cá nhân trong các hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính và kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đo đạc lập bản đồ địa chính
trên địa bàn.
3. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác
và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai ở địa phương và tích hợp, cập nhật vào cơ sở
dữ liệu đất đai quốc gia.
4. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực
xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia
về đất đai.
1. Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý dự án và Phát
triển quỹ đất cung cấp danh sách, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
tính pháp lý về thu hồi, bồi thường của các thửa đất bị thu hồi và điều chỉnh
(nếu có) đối với từng dự án cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ liệu, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
2. Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã
cấp ngay khi có kết quả giải quyết đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định đồng
thời với chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở
hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Gửi văn bản thông báo đăng ký nhận phôi Giấy
chứng nhận kèm theo báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của kỳ nhận
trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai trước khi liên hệ nhận phôi và bàn giao
phôi hư hỏng của kỳ trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai khi nhận phôi Giấy
chứng nhận.
4. Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
rà soát sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính trên địa bàn, xác định, tổng hợp
nhu cầu thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính để tham mưu Sở Tài nguyên và Môi
trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khu vực, phạm vi cần lập bản đồ
địa chính.
5. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xây dựng, quản lý, vận hành và khai
thác hệ thống thông tin đất đai.
1. Phối hợp cùng các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc thực hiện
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
với đất.
2. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế, cơ quan tài chính đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa
vụ tài chính.
3. Tiếp nhận, cấp phát, điều chuyển phôi Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các cơ quan,
đơn vị thực hiện in Giấy chứng nhận theo quy định; quản lý, theo dõi việc nhận,
cấp phát, điều chuyển sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất đã phát hành.
4. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin đất đai và quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
5. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực đất
đai.
6. Cử viên chức, người lao động tham gia phối hợp
giải quyết khi có văn bản đề nghị phối hợp của Tòa án nhân dân, cơ quan Thi
hành án và cơ quan, đơn vị có liên quan.
7. Quản lý, sử dụng tập trung, thống nhất và cập
nhật, chỉnh lý biến động bản đồ địa chính; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản
đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định.
8. Chủ động thông báo đến người sử dụng đất và Công
chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, bon, buôn, làng, bản, tổ dân phố… nơi
có đất về thời gian cụ thể để xác định ranh giới thửa đất và lập bản mô tả ranh
giới, mốc giới thửa đất tại thực địa.
9. Lập biên bản đo đạc đối với các trường hợp chênh
lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng
nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
10. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác cơ
sở dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
11. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành cơ sở dữ
liệu đất đai của tỉnh.
12. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận
hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
13. Cung cấp thông tin hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (trừ các trường hợp thông tin không được cung
cấp theo quy định của pháp luật) cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ.
14. Cung cấp dịch vụ công về đất đai theo thỏa
thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng Đăng ký đất đai theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất lần đầu.
2. Cung cấp thông tin địa chính đầy đủ, kịp thời
cho cơ quan thuế đối với các trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định
của pháp luật về tiếp cận thông tin đất đai và quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước.
4. Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến đảm bảo đúng, đầy đủ,
kịp thời.
5. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến lĩnh vực đất
đai.
6. Cử viên chức, người lao động tham gia phối hợp
giải quyết khi có văn bản đề nghị phối hợp của Tòa án nhân dân, cơ quan Thi
hành án và cơ quan, đơn vị có liên quan.
7. Gửi văn bản thông báo đăng ký nhận
phôi Giấy chứng nhận kèm theo báo cáo về việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận của
kỳ nhận trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai trước khi liên hệ nhận phôi và
bàn giao phôi hư hỏng của kỳ trước đó cho Văn phòng Đăng ký đất đai khi nhận phôi
Giấy chứng nhận.
8. Chủ động thông báo đến người sử dụng đất và Công
chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ cán bộ thôn, bon, buôn, làng, bản, tổ dân
phố… nơi có đất về thời gian cụ thể để xác định ranh giới thửa đất và lập bản
mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa.
9. Lập biên bản đo đạc đối với các trường hợp chênh
lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên Giấy chứng
nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
10. Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác cơ
sở dữ liệu đất đai, cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật.
11. Cung cấp thông tin hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (trừ các trường hợp thông tin không được
cung cấp theo quy định của pháp luật) cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ.
12. Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động
cơ sở dữ liệu đất đai gửi Văn phòng Đăng ký Đất đai để theo dõi, giải quyết khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
13. Cung cấp dịch vụ công về đất đai theo thỏa
thuận giữa người có nhu cầu và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
Điều
9. Trách nhiệm của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng (Sở Xây dựng, Phòng
Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế hạ tầng)
1. Tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội dung
liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị cho Văn phòng Đăng ký
đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, cụ thể:
a) Có ý kiến bằng văn bản về việc đủ điều kiện tồn
tại nhà ở, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với
các trường hợp hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại điểm
a, khoản 1 Điều 148, điểm a, khoản 1 Điều 149 Luật Đất đai.
b) Xác nhận đủ điều kiện tồn tại theo quy định của
pháp luật về xây dựng đối với nhà ở hoặc đối với công trình xây dựng thuộc đối
tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép nhưng hiện nay phù hợp quy hoạch
xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trường hợp vượt thẩm quyền của chuyên môn về xây
dựng thì cơ quan đó có trách nhiệm tổng hợp, xin ý kiến của cơ quan có chức
năng quản lý về xây dựng cấp trên, đồng thời có văn bản thông báo đến người yêu
cầu đăng ký và Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
biết để tạm ngưng việc tham mưu giải quyết hồ sơ đến khi có ý kiến chính thức
bằng văn bản của cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng.
2. Cung cấp thông tin về hành lang bảo vệ các công
trình công cộng cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai để làm cơ sở đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi nhận được đề nghị.
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn thủ tục kê
khai thuế theo mẫu biểu quy định cho người yêu cầu đăng ký.
2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ chuyển thông tin
địa chính của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai đảm bảo đúng thời
hạn.
3. Thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện và gửi 01 bản thông báo nghĩa vụ
tài chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng
Đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để theo dõi và lưu trữ
theo quy định.
4. Xác nhận bằng văn bản việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân theo đề nghị của Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để phục vụ công tác đăng
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất.
Điều
11. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai xử lý các vấn đề có liên quan theo quy định của pháp
luật trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan tài chính.
Thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất
đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc
đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai để dừng giải quyết hồ sơ
theo quy định tại điểm đ, khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.
Điều
13. Trách nhiệm của Cơ quan Thi hành án
Thông báo bằng văn bản cho Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất biết về việc đã kê biên tài sản thi hành án của
tổ chức, cá nhân để dừng giải quyết hồ sơ theo quy định tại điểm c, khoản 2
Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP; kịp thời gửi văn bản ngăn chặn theo quy
định của pháp luật về thi hành án.
Điền
14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Kịp thời gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai để cập nhật làm cơ sở xem xét khi giải quyết các thủ tục hành
chính về đất đai.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa Phòng Tài nguyên và
Môi trường với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
trong việc xác định các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở địa
phương và xây dựng kế hoạch thực hiện các thủ tục hành chính trong đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận, chỉnh lý biến động, xây dựng và quản lý hồ sơ địa
chính cơ sở dữ liệu địa chính trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi thông
báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp
về việc đã thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đảm bảo thời gian
theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính
và các tài liệu khác có liên quan theo quy định.
5. Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đến Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
1. Thực hiện các công việc quy định tại Điều 33
Nghị định số 101/2024/NĐ-CP trong trường hợp Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích
tăng thêm do thay đổi ranh giới so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy
chứng nhận đã cấp mà thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận.
2. Gửi thông báo bằng văn bản cho các bên tranh
chấp đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai về
việc đã thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai đảm bảo thời gian theo
quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
3. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành pháp luật
đất đai của tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất; kịp thời phát hiện, xử lý vi
phạm hành chính đất đai, báo cáo về Phòng Tài nguyên và Môi trường, thông tin
đến Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật,
xem xét trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai; cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định.
4. Phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
bàn giao bản sao hồ sơ địa chính khi thay đổi công chức địa chính cấp xã.
5. Phối hợp, hỗ trợ Văn phòng Đăng ký đất đai và
đơn vị giám sát, kiểm tra, nghiệm thu trong quá trình thực hiện theo thiết kế
kỹ thuật - dự toán hoặc phương án nhiệm vụ đo đạc lập bản đồ địa chính đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Chỉ đạo người dẫn đạc phối hợp, hỗ trợ Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai việc đo đạc xác định ranh
giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa và quản
lý, bảo vệ các điểm địa chính trên địa bàn.
7. Vận động, tuyên truyền người sử dụng đất, người
sử dụng đất liền kề, người quản lý đất, người quản lý đất liền kề có trách
nhiệm phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai cung cấp hồ sơ về thửa đất; chỉ dẫn, xác định ranh giới, mốc giới thửa đất
tại thực địa; ký xác nhận ranh giới, mốc giới, thông tin thửa đất và chịu trách
nhiệm với việc chỉ dẫn, ký xác nhận của mình.
8. Ký xác nhận biên bản đo đạc đối với các trường
hợp chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế so với số liệu ghi trên
Giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất.
9. Cung cấp thông tin tình hình biến động đất đai,
thông tin tranh chấp đất đai trên địa bàn cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính và cơ sở
dữ liệu đất đai.
Cung cấp thông tin về quỹ đất công trên địa bàn
huyện, thành phố do Trung tâm phát triển quỹ đất đang quản lý cho Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật vào cơ sở dữ
liệu.
Phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường cung
cấp danh sách, quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt tính pháp lý về thu
hồi, đền bù của các thửa đất bị thu hồi và điều chỉnh (nếu có) đối với từng dự
án cho Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Điều
18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu đất đai và sử dụng dịch vụ công
1. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh văn phòng Đăng ký đất đai cung cấp dịch vụ công lĩnh vực đất đai cho
người sử dụng đất theo Quy chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu
đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
3. Trả chi phí cho việc được cung cấp dịch vụ công
(nếu có) do Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cung
cấp theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội
dung theo Quy chế; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế
này, nếu có phát sinh vướng mắc, cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường (qua Văn phòng Đăng ký đất đai) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.