Quyết định 40/2003/QĐ-UB về mức thu phí trông giữ đối với phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành
Số hiệu | 40/2003/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 21/04/2003 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2003 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Người ký | Trương Tấn Thiệu |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2003/QĐ-UB |
Bình Phước, ngày 21 tháng 04 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC MỨC THU PHÍ TRÔNG GIỮ ĐỐI VỚI CÁC PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp
kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Thông tư số 15/2003/TT-BTC ngày 07/03/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí trong giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an
toàn giao thông;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 39/TTHĐ ngày
18/4/2003;
Xét đề nghị của Sở Tài chính - Vật giá tại Công văn số 248/TCVG-NS ngày
31/3/2003
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành mức thu, tỷ lệ trích nộp khoản thu phí trông giữ đối với các phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông cụ thể như sau:
1. Về đối tượng thu: Là người sử dụng phương tiện giao thông vi phạm pháp luật tạm giữ phương tiện giao thông chờ xử lý. Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện giao thông không có lỗi trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông không phải nộp phí trông giữ phương tiện. Nếu người sử dụng phương tiện đã nộp phí thì đơn vị thu phải hoàn trả lại tiền phí cho người sử dụng phương tiện. trường hợp đơn vị thu là đơn vị chuyên doanh trong giữ phương tiện thì đơn vị ra quyết định tạm giữ phải chi trả cho đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện khoản phí này từ khoản tiền xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ mà đối với được sử dụng.
3. Về chứng từ thu phí:
Đối với trường hợp phương tiện đưa vào các bãi trông giữ của các đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện, khi thu phí đơn vị phải giao hóa đơn hoặc vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí (theo quy định hiện hành tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính về in phát hành quản lý hóa đơn).
Đối với trường hợp tạm giữ đưa vào các kho, bãi của đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện, khi thu phí đơn vị phải lập và cấp biên lai thu hoặc tem, vé in sẵn mức thu cho đối tượng nộp phí. Biên lai hoặc tem, vé thu phí đơn vị thu nhận lại cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở chính. Việc sử dụng, quyết toán biên lai, tem, vé thu phí được thực hiện theo quyết định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ẩn chỉ thuế.
4. Về quản lý, sử dụng tiền phí thu được:
a) Đối với phí do đơn vị chuyên doanh trông giữ phương tiện thu là phí không thuộc ngân sách Nhà nước, tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định.
b) Đối với phí do đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện thu là phí thuộc ngân sách Nhà nước. Đơn vị thu phí được để lại 30% tiền phí thu được để trang trải chi phí như: Chi sửa chữa nhà trông giữ phương tiện, chi thù lao cho người trông giữ và một số khoản chi nghiệp vụ phí liên quan đến công tác thu phí trông giữ phương tiện vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông khác. Đơn vị thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán số tiền phí còn lại vào ngân sách Nhà nước theo quy định của mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 2: Giao Công an tỉnh, Cục Thuế, Sở Tài chính - Vật giá và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện cụ thể.
Điều 3: Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Sở Giao thông - Vận tải, Công an tỉnh, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch UBND huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/4/2003.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |