QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU PHÍ GIỮ PHƯƠNG TIỆN THAM
GIA GIAO THÔNG BỊ TẠM GIỮ DO HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí, Nghị
định số: 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số: 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số: 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí;
Căn cứ Thông tư số: 71/2003/TT-BTC ngày
30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số: 15/2003/TT-BTC ngày
07/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ôtô bị tạm
giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số: 77/2006/NQ-HĐND ngày
14/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
trình tại kỳ họp thứ 7 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VII;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về thu phí giữ phương tiện tham gia giao thông bị
tạm giữ do hành vi vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Điều 2. Các Ông (Bà):
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan: tài chính (Giám đốc
Sở Tài chính, Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch), thuế (Cục trưởng Cục Thuế, Chi
cục trưởng Chi cục Thuế); công an (Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Phòng Công an
huyện, thị xã); Giám đốc Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các cơ quan và các
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
QUY ĐỊNH
VỀ THU PHÍ GIỮ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG BỊ TẠM GIỮ DO
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1802/2006/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2006
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định về mức thu, nộp, quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán phí giữ phương tiện tham gia giao thông bị tạm giữ
do người điều khiển có hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng nộp
phí
Người có phương tiện tham gia giao thông bị tạm
giữ do hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền tạm giữ phương tiện giao thông do vi phạm pháp luật về trật
tự an toàn giao thông là cơ quan thu phí.
Điều 4. Mức thu phí
trông giữ phương tiện giao thông do vi phạm pháp luật về an toàn giao
thông được thu bằng tiền đồng Việt Nam cụ thể như sau:
STT
|
Loại phương tiện
|
Mức thu 1 ngày
đêm
|
Ghi chú
|
1
|
Xe đạp, xe đạp điện, xe thô sơ khác
|
2.000 đồng/chiếc
|
Nếu thời gian tạm giữ phương tiện giao thông bị
vi phạm dưới 24 giờ thì được tính bằng một ngày đêm.
|
2
|
Xe môtô, xe gắn máy và xe tương tự
|
10.000 đồng/chiếc
|
|
|
|
3
|
Xe ba gác máy, xe lôi máy
|
15.000 đồng/chiếc
|
4
|
Xe ôtô từ 4 - 6 chỗ ngồi hoặc có trọng tải đến
1 tấn; xe máy kéo
|
40.000 đồng/chiếc
|
5
|
Xe ôtô trên 6 chỗ ngồi hoặc có trọng tải trên
1 tấn
|
60.000 đồng/chiếc
|
Trường hợp phương tiện giao thông bị tạm giữ
nhưng sau đó xác định người sử dụng phương tiện giao thông là không có lỗi
trong việc vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông thì người sử dụng
phương tiện không phải nộp phí giữ phương tiện, nếu người sử dụng phương tiện
đã nộp phí thì cơ quan thu phải hoàn trả lại tiền phí cho người sử dụng phương
tiện.
Điều 5. Quản lý và sử dụng
tiền thu phí
1. Đối với đơn vị thu phí được mở tài khoản “tạm
giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi thu phí để theo dõi, quản
lý tiền phí tạm giữ. Căn cứ vào tình hình thu phí (nhiều ít, gần xa Kho bạc Nhà
nước) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần đơn vị thu phí phải gửi số tiền thu
phí đã thu trong kỳ vào tài khoản “ tạm giữ tiền phí, lệ phí” và phải tổ chức hạch
toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành. Định kỳ hàng tháng, sau
khi đối chiếu với Kho bạc Nhà nước về số thu đã nộp vào tài khoản “tạm giữ tiền
phí, lệ phí”, đơn vị thu phí làm thủ tục nộp 10% số phí thu được vào ngân sách
như sau:
a) Đơn vị cấp tỉnh nộp vào: Chương 2.160 Loại 10
Khoản 05 Mục 038 Tiểu mục 06.
b) Đơn vị cấp huyện nộp vào: Chương 3.160 Loại
10 Khoản 05 Mục 038 Tiểu mục 06;
c) Đơn vị cấp xã, phường, thị trấn nộp vào:
Chương 4.160 Loại 10 Khoản 05 Mục 038 Tiểu mục 06;
Đồng thời căn cứ vào dự toán đã được duyệt hàng
năm, đơn vị rút kinh phí từ tài khoản tạm giữ để trang trải các chi phí theo
quy định hiện hành.
2. Đơn vị thu phí được để lại 90% số tiền phí tạm
giữ phương tiện giao thông để chi cho các nội dung sau:
a) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí
như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí,
công vụ phí theo tiêu chuẩn định mức hiện hành.
b) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu
phục vụ cho việc vận chuyển, bảo quản phương tiện bị tạm giữ.
c) Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn
sân bãi, tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc vận chuyển, bảo
quản phương tiện tạm giữ.
d) Chi bồi thường do mất mát, đánh tráo hoặc hư
hỏng xảy ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản phương tiện bị tạm giữ do lỗi
của đơn vị tạm giữ.
đ) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ, làm ngoài giờ cho
lực lượng trực tiếp tham gia công tác thu phí trông giữ phương tiện.
e) Chi khen thưởng cho cán bộ, nhân viên trực tiếp
tham gia thu phí trông giữ phương tiện mức tối đa một người không quá 3 tháng
lương thực hiện.
g) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến
công tác thu phí.
Điều 6. Lập kế hoạch sử
dụng và quyết toán
Hàng năm, đơn vị thu phí phải lập dự toán thu,
chi gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên và cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng
cấp (riêng đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi cho
Phòng Tài chính-Kế hoạch, Chi cục Thuế),
Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi
theo quy định hiện hành. Hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế, sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi hết trong năm được phép chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 7. Chứng từ thu phí
Phương tiện tạm giữ phải được đưa vào các kho,
bãi của đơn vị ra quyết định tạm giữ phương tiện. Khi thu phí đơn vị phải lập
và cấp biên lai thu hoặc vé in sẳn mức thu cho đối tượng nộp phí. Biên lai hoặc
vé thu phí đơn vị nhận tại cơ quan thuế nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Cục thuế
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ biên lai, vé thu phí và hướng dẫn việc sử dụng,
quyết toán biên lai, vé thu phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 8. Thủ trưởng các
cơ quan: Tài chính (Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng Phòng Tài chính-Kế hoạch);
cơ quan thuế (Cục trưởng Cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Thuế); cơ quan Công
an (Giám đốc Công an tỉnh, Trưởng Phòng Công an huyện, thị xã); Giám đốc Kho bạc
Nhà nước cấp tỉnh, huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Quy định này và định kỳ sơ, tổng
kết báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để theo dõi, sửa đổi, bổ sung, thay
thế Quy định này khi cần thiết.
Quy định này có hiệu lực thi hành trùng với thời
điểm có hiệu lực thi hành Quyết định ban hành và thay thế Điều 10 của Quyết định
số: 2592/2003/QĐ-UBND ngày 24/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
Quy định áp dụng một số biện pháp nhằm đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.