Quyết định 398/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 398/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/06/2015 |
Ngày có hiệu lực | 24/06/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Nguyễn Đức Tuy |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 398/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 24 tháng 06 năm 2015. |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05/08/2013 của Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 777/TTr-SCT ngày 22/6/2015 về việc đề nghị ban hành “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở có hoạt động hóa chất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
1. Tính cần thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Nhằm đáp ứng công cuộc hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hiện nay nhu cầu sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum ngày càng lớn trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (gọi chung là hoạt động hóa chất).
Hoạt động hóa chất nói chung luôn tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn, sự cố hóa chất xảy ra bất kỳ, luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm vi rộng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, tài sản vật chất và môi trường; hóa chất có khả năng phát tán nhanh, trên diện rộng, rất dễ xâm nhập vào cơ thể người và để lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe và môi trường bởi khả năng tồn lưu lâu dài khó phân hủy.
Để giảm thiểu những tác động tiêu cực do sự cố hóa chất gây ra, việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm; phòng ngừa có hiệu quả sự cố hóa chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất an toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và nêu cao vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 398/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 24 tháng 06 năm 2015. |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Hóa chất ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất;
Căn cứ Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05/08/2013 của Bộ Công Thương quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp;
Thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 777/TTr-SCT ngày 22/6/2015 về việc đề nghị ban hành “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung của Kế hoạch triển khai thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các cơ sở có hoạt động hóa chất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG
NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kon Tum)
1. Tính cần thiết phải lập Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Nhằm đáp ứng công cuộc hiện đại hóa, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, hiện nay nhu cầu sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum ngày càng lớn trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm (gọi chung là hoạt động hóa chất).
Hoạt động hóa chất nói chung luôn tiềm ẩn các nguy cơ mất an toàn, sự cố hóa chất xảy ra bất kỳ, luôn đi liền với nguy cơ xảy ra sự cố lớn, ngay lập tức tác động trên phạm vi rộng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, tài sản vật chất và môi trường; hóa chất có khả năng phát tán nhanh, trên diện rộng, rất dễ xâm nhập vào cơ thể người và để lại những hậu quả lâu dài đối với sức khỏe và môi trường bởi khả năng tồn lưu lâu dài khó phân hủy.
Để giảm thiểu những tác động tiêu cực do sự cố hóa chất gây ra, việc xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất nguy hiểm; phòng ngừa có hiệu quả sự cố hóa chất độc hại tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất an toàn, hiệu quả, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường và nêu cao vai trò trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương.
2. Căn cứ pháp lý xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
- Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất.
- Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.
- Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010, quy định cụ thể một số điều của Luật Hóa chất và Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất
- Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05/08/2013, quy định về Kế hoạch và Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp.
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 05/03/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc hại.
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về công tác an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất, hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh, đồng thời nêu cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại địa phương.
- Chủ động phòng ngừa không để xảy ra sự cố mất an toàn trên địa bàn tỉnh và ứng phó kịp thời, hiệu quả khi có tình huống xảy ra, nhằm tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất an toàn, hiệu quả, bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ giữa các sở, ban ngành, UBND các cấp trong việc phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, quản lý toàn diện hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh. Huy động mọi nguồn lực tham gia trong phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
- Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện hoạt động và chấp hành đầy đủ các quy định trong hoạt động hóa chất để đảm bảo công tác phòng ngừa đạt hiệu quả cao nhất.
- Tổ chức ứng phó kịp thời, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại khi xảy ra các sự cố về hóa chất.
1. Tóm tắt điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.1. Điều kiện tự nhiên
Kon Tum là tỉnh miền núi vùng cao, biên giới nằm ở phía bắc Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 968.960,64 ha. Phía Tây có đường biên giới giáp nước Lào, Campuchia (280.7km), phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi (74km), phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam (142km), phía Nam giáp tỉnh Gia Lai (203km). Có độ cao trung bình từ 500m - 700m, phía Bắc có độ cao từ 800m - 1.200m có đỉnh Ngọc Linh cao 2.596m; địa hình đa dạng với gò đồi, núi, cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Do tính chất đặc thù, khí hậu Kon Tum có nét chung của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa của nam Việt Nam, lại mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Nhiệt độ trung bình năm 22 - 23°C, lượng mưa trung bình năm 1.730 - 1.880 mm, mùa khô kéo dài 6 tháng, độ ẩm giảm mạnh, có gió đông bắc thổi mạnh, lượng bốc hơi lớn.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Kon Tum có 10 huyện, thành phố với 102 xã, phường, thị trấn; 847 thôn, làng, tổ dân phố, trong đó có 02 huyện 30a (Kon Plông, Tu Mơ Rông) và 03 huyện được hưởng cơ chế 30a (Đăk Glei, Kon Rẫy, Sa Thầy); có 13 xã biên giới; đến cuối năm 2014 toàn tỉnh có khoảng trên 489.000 người; dân tộc thiểu số chiếm trên 53%; có trên 30 dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 6 dân tộc tại chỗ (Xê Đăng, Bah Nar, Gia Rai, Giẻ - Triêng, Brâu, Rơ Măm); toàn tỉnh có 18.422 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 15,88%; trong đó, hộ nghèo là người dân tộc thiểu số là 17.071 hộ, chiếm 93% tổng số hộ nghèo toàn tỉnh. Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 trên địa bàn tỉnh là 26,9 triệu đồng/người.
Điểm xuất phát của nền kinh tế rất thấp, quy mô kinh tế nhỏ bé. Hằng năm, nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương khoảng 70% tổng chi. Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Kon Tum còn cao, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
Theo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020 (Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 20/04/2011 của Thủ tướng Chỉnh phủ):
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 14.7% thời kỳ 2011-2020, trong đó thời kỳ 2011-2015 đạt 15,0%; thời kỳ 2016-2020 đạt 14,5%. GDP công nghiệp-xây dựng tăng bình quân 20,0% thời kỳ 2011-2015, 17,5% thời kỳ 2016-2020; tương ứng với 2 thời kỳ trên, nông, lâm, thủy sản tăng 8,8% và 8,0%, khu vực dịch vụ tăng 16,0% và 15,6%.
- GDP/người vào năm 2015 đạt 27,9 triệu đồng/người, gấp 2 lần so với năm 2010; năm 2020 đạt 53,2 triệu đồng/ người, gấp 1,9 lần so với năm 2015.
- Cơ cấu kinh tế theo GDP với tỷ trọng công nghiệp-xây dựng; nông-lâm-thủy sản; dịch vụ vào năm 2015 là 31,5%; 33%; và 35,5%, năm 2020 là 38,5%, 25,1% và 36,4%.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách năm 2015 khoảng 13,5%-14,0% (năm 2008 là 13,9%; năm 2010 khoảng 13,8%) và năm 2020 khoảng 14%-15%.
- Tốc độ tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt bình quân 16-17%/năm thời kỳ 2011-2015 và 18-19% thời kỳ 2016-2020; theo đó, giá trị xuất khẩu của tỉnh đến năm 2015 đạt khoảng 125-130 triệu USD và năm 2020 khoảng 300-320 triệu USD.
2. Tổng quan về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh, tình hình sự cố hóa chất và năng lực ứng phó của địa phương
2.1. Đánh giá tình hình hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Kon Tum
2.1.1. Thực trạng hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Kon Tum không có doanh nghiệp sản xuất hóa chất, chỉ có một số ít doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực công nghiệp chế biến cao su, tinh bột sắn, công nghiệp sản xuất đường, xử lý nước sinh hoạt..., sử dụng hóa chất phục vụ cho quá trình sản xuất và xử lý chất thải, tuy nhiên số lượng sử dụng không nhiều. Trên địa bàn không có kho xăng dầu và chỉ có 01 trạm chiết nạp gas nằm trong Khu công nghiệp Hòa Bình, thành phố Kon Tum.
Nhìn chung, công tác đảm bảo an toàn khi làm việc với hóa chất ngày càng được các doanh nghiệp quan tâm, đa số doanh nghiệp đều có các thủ tục, hồ sơ (Cam kết bảo vệ môi trường, chứng nhận về phòng cháy và chữa cháy; chứng từ chứng minh nguồn gốc của hóa chất đang sử dụng), lưu giữ đầy đủ các phiếu an toàn hóa chất nguy hiểm đang sử dụng, công tác tập huấn an toàn lao động cho những người làm việc trực tiếp với hóa chất... tuy nhiên, vẫn còn một số doanh nghiệp, cơ sở chưa quan tâm công tác đảm bảo an toàn trong hoạt động hóa chất như: Cập nhật thông tin về phiếu an toàn hóa chất chưa đầy đủ; chưa chú trọng đến nhãn mác và việc sử dụng bảo hộ lao động trong sản xuất; kho chứa hóa chất chưa đảm bảo yêu cầu theo quy định; bố trí kho chưa ngăn nắp... chưa thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất cho người lao động tại đơn vị; hoạt động lưu trữ hóa chất của các cơ sở chưa thực hiện tốt; các chỉ định sơ cứu chưa được các cơ sở sản xuất quan tâm; một số cơ sở trang bị thiết bị phòng cháy chữa cháy còn sơ sài hoặc rất cũ, hư hỏng, hầu hết các cơ sở đều chưa xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định.
2.1.2. Danh sách các cơ sở có hoạt động hóa chất; tên hóa chất, khối lượng được sử dụng trên địa bàn tỉnh (chi tiết có phụ lục kèm theo)
2.2. Đánh giá tình hình sự cố hóa chất đã xảy ra trên địa bàn
Trên địa bàn tỉnh hầu hết các doanh nghiệp chủ yếu là lưu trữ và sử dụng hóa chất, tính đến thời điểm hiện nay trên địa bàn chưa xảy ra sự cố hóa chất.
2.3. Các nguy cơ gây ra sự cố hóa chất lớn
- Tràn đổ, rò rỉ hóa chất có thể xảy ra khi bao bì chứa hóa chất bị rách, thủng trong quá trình vận chuyển và bốc vác; do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng. Thùng chứa, cal chứa có thể bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian sử dụng lâu, do nhiệt độ kho bảo quản quá cao gây nứt vật chứa. Tràn đổ do quá trình sắp xếp hàng hóa trong kho.
- Cháy nổ hóa chất có thể xảy ra khi kho bảo quản hóa chất quá nóng (do hỏa hoạn, chập điện...), vượt quá nhiệt độ tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hóa chất làm hóa chất bốc cháy sinh nhiệt có thể gây nổ; do hóa chất tràn đổ phản ứng với các loại hóa chất khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ.
- Việc lưu trữ các loại hóa chất trong bình khí nén (như bình oxy, axetilen, bình chứa khi clo, bồn chứa LPG,...) có thể nổ khi bị va đập mạnh, tiếp xúc với nhiệt hay ngọn lửa; do khí trong bình bị xì, rò rỉ; bình khí nén chưa đảm bảo các yếu tố như van an toàn lắp không đúng thiết kế.
2.4. Đánh giá năng lực về con người, trang thiết bị phục vụ ứng phó sự cố hóa chất
- Những mặt đạt được
+ Hầu hết các cơ sở trên địa bàn đều bố trí nhân lực có chuyên môn thường xuyên giám sát, sẵn sàng xử lý tình huống khi xảy ra sự cố, đã trang bị các phương tiện chữa cháy tại cơ sở.
+ Hiện tại có 03 cơ sở được xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã bố trí lực lượng ứng phó sự cố và các trang thiết bị dùng để ứng phó sự cố đúng quy định; thực hiện phối hợp với cơ quan chức năng trên địa bàn (Phòng cảnh sát PCCC & CNCH: UBND các cấp Bệnh viện, Trung tâm Y tế gần nhất...). Những đơn vị chưa đáp ứng các yêu cầu về lưu giữ, bảo quản hóa chất theo quy định, cơ quan chức năng đang hướng dẫn khắc phục, xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở.
- Những mặt chưa đạt được
+ Việc xây dựng phương án và diễn tập công tác phòng cháy chữa cháy chưa được chú trọng, còn mang tính hình thức, chỉ một số rất ít cơ sở tự tổ chức diễn tập. Tại một số cơ sở, cách bố trí phương tiện phục vụ chữa cháy còn sai quy định, đặt hàng hóa thiết bị che khuất phương tiện phòng cháy chữa cháy, đặt xa nơi có khả năng xảy ra cháy nổ, hầu hết các cơ sở chưa xây dựng phương án ứng phó sự cố hóa chất.
+ Một số đơn vị sử dụng vật liệu xây dựng kho không phù hợp dẫn đến mái che, cửa bị... bị hóa chất ăn mòn nhưng chưa tiến hành sửa chữa kịp thời. Chưa có trang thiết bị, lực lượng sẵn sàng để ứng phó với sự cố hóa chất.
IV. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA SỰ CỐ HÓA CHẤT
1. Giải pháp về quản lý
- Tăng cường công tác hướng dẫn các cơ sở sử dụng và lưu trữ hóa chất trên địa bàn phải có kho chứa hóa chất riêng biệt, việc bố trí nơi lưu trữ hóa chất phải tuân theo yêu cầu tại TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm- Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển. Kho hóa chất phải cách xa khu vực sản xuất, chế biến và cách xa khu dân cư.
- Yêu cầu các đơn vị có liên quan đến hoạt động hóa chất phải thống kê loại hóa chất sử dụng nằm trong danh mục Phụ lục IV, Phụ lục VII của Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/4/2011 của Chính phủ, đồng thời, xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất gửi cơ quan chức năng thẩm định.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở lưu trữ và sử dụng hóa chất trên địa bàn toàn tỉnh.
- Khi xảy ra hoặc khi có nguy cơ xảy ra sự cố thì người phát hiện sớm nhất phải báo cáo ngay cho giám đốc và người chịu trách nhiệm cao nhất về an toàn tại cơ sở và báo động toàn đơn vị ứng phó với sự cố bằng hệ thống thông tin khẩn cấp theo Kế hoạch Phòng ngừa, ứng phó sự cố đã xây dựng. Người có trách nhiệm cao nhất hoặc lãnh đạo công tác Phòng ngừa, ứng phó sự cố tại cơ sở phải trực tiếp thông báo với Chính quyền địa phương các cấp, đồng thời thông báo tới lực lượng chức năng (Phòng cháy, chữa cháy; Cứu hộ, cứu nạn; Y tế; Công an; Môi trường...) tham gia ứng phó sự cố theo chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch Phòng ngừa, ứng phó sự cố đã xây dựng (trường hợp nguồn nguy cơ vô chủ, UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra sự cố hóa chất có trách nhiệm cung cấp thông tin). Các cơ quan chức năng, đơn vị liên quan phải trang bị bảo hộ đầy đủ cho lực lượng ứng cứu trước khi tiến hành xử lý sự cố. Huy động phương tiện, trang thiết bị ứng phó sự cố tại chỗ đã được chuẩn bị vào quá trình thực hiện xử lý sự cố. Cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các cơ quan hữu quan khác khi nhận được thông báo của người chỉ huy ứng phó sự cố phải nhanh chóng điều động người và phương tiện để phục vụ công tác ứng phó sự cố.
2. Giải pháp nâng cao năng lực của người lao động, cơ sở có hoạt động hóa chất trong việc phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
2.1. Nâng cao nhận thức
- Mọi người cần có sự hiểu biết nhất định, tương ứng với mức độ liên quan của mình đối với các hoạt động của cơ sở. Nhận thức tốt và được thực hành tốt sẽ giúp phòng ngừa các rủi ro có hiệu quả.
- Mỗi cơ sở có một đặc điểm hoạt động riêng (nguyên liệu, sản phẩm, quy trình sản xuất, quản lý... khác nhau) nên nội dung cần thông tin, trang bị cho các đối tượng để nâng cao nhận thức cho cộng đồng phải phù hợp với đặc điểm của từng cơ sở.
- Nội dung các thông tin và biện pháp này phải cụ thể, phù hợp với đặc điểm hoạt động của cơ sở. Thông thường những nội dung chính cần thông tin là:
+ Qui trình sản xuất, bao gồm các nguyên liệu và sản phẩm;
+ Tính chất, độc tính của hóa chất tham gia trong quá trình sản xuất;
+ Các nguy cơ có thể dẫn đến sự cố hóa chất;
+ Ảnh hưởng của sự cố hóa chất khi xảy ra lên sinh mạng, sức khỏe con người và môi trường;
+ Các biện pháp và kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố hóa chất;
+ Các biện pháp, quy trình sơ cứu ban đầu;
+ Trách nhiệm, vai trò, nhiệm vụ của các bên trong toàn cộng đồng.
2.2. Yêu cầu về công tác đào tạo trong đảm bảo an toàn hóa chất.
- Trách nhiệm tổ chức đào tạo huấn luyện kỹ thuật an toàn hóa chất cho người lao động chủ yếu thuộc về lãnh đạo các cơ sở có hoạt động hóa chất.
- Lãnh đạo cơ sở cần triển khai các hoạt động đào tạo cần thiết đối với người quản lý và lao động, bao gồm cả nhân viên tạm thời và khách đến làm việc. Những nội dung đào tạo bao gồm:
+ Các vị trí có nguy cơ gây sự cố trong cơ sở;
+ Nhận diện nguy cơ và các biện pháp khắc phục cần thiết;
+ Các quy trình đảm bảo an toàn lao động cơ bản;
+ Các quy trình cấp cứu cơ bản;
+ Các quy trình xử lý hóa chất;
+ Các mối nguy hiểm trong trong quá trình thao tác.
- Phải duy trì đào tạo thường xuyên; những người lao động, các tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động cần tham gia vào các hoạt động đào tạo như tham gia lớp học, diễn tập và cải tiến chương trình.
- Các hoạt động đào tạo cần nâng cao nhận thức cho người lao động, việc này không những góp phần ngăn ngừa sự cố mà còn giúp ứng phó nhanh chóng, hiệu quả trước những điều bất thường xảy ra trong công việc của mình. Sự thiếu hiểu biết hoặc thông tin không đầy đủ có thể sẽ dẫn đến các hành động sai gây hậu quả không mong muốn.
- Tổ chức đào tạo ngay cho những người vừa mới vào nhận việc để họ có ý thức về an toàn và yêu cầu họ phải cam kết thực hiện các quy định về an toàn.
- Thiết kế chương trình đào tạo hợp lý, phù hợp với từng đối tượng để người lao động có được kỹ năng cần thiết đảm đương tốt nhiệm vụ được giao và nắm vững các hoạt động, thiết bị và các quá trình sản xuất ở nơi mình làm việc.
- Tiến hành đào tạo nhân viên theo nhóm, nhằm phát huy hiệu quả giúp nâng cao ý thức an toàn của người lao động, nâng cao khả năng đoán trước các vấn đề tiềm ẩn có thể xảy ra cũng như dự trù sẵn cách thức giải quyết cho các thành viên.
- Lưu giữ, cập nhật hồ sơ đào tạo an toàn của tất cả người lao động, kể cả người quản lý, cán bộ kỹ thuật và những người làm công tác an toàn.
- Đánh giá đều đặn về hiệu quả của công tác đào tạo, đặc biệt khi có sự chuyển đổi vị trí làm việc hoặc chuyển sang một đơn vị mới.
- Chương trình đào tạo phải sửa đổi khi có những thay đổi về quá trình, quy trình sản xuất và công nghệ được áp dụng tại đơn vị.
3. Kế hoạch kiểm tra, giám sát nguồn nguy cơ xảy ra sự cố
- Kế hoạch kiểm soát rủi ro tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố là kế hoạch nội bộ của cơ sở nhằm kiểm tra định kỳ và đảm bảo an toàn đối với các công trình, thiết bị tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố, bao gồm các nội dung sau:
+ Kiểm tra định kỳ và đột xuất các thiết bị tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố bao gồm kho lưu trữ hóa chất và nơi sử dụng hóa chất (theo quy định tại TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển);
+ Tiến hành kiểm tra định kỳ các thiết bị tại các vị trí có nguy cơ xảy ra sự cố.
- Yêu cầu các cơ sở phải xây dựng quy trình vận hành sản xuất an toàn tại các công đoạn sản xuất.
4. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, kiểm tra tính sẵn sàng lực lượng được ứng phó sự cố hóa chất
Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở lưu giữ và sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh; kiểm tra tính sẵn sàng để ứng phó với sự cố hóa chất, trang thiết bị, dụng cụ dùng để ứng phó sự cố hóa chất của cơ sở.
V. KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Kịch bản và dự báo tình huống diễn biến của các sự cố hóa chất lớn có thể xảy ra
1.1. Kịch bản xảy ra sự cố hóa chất khi vận chuyển, sử dụng hóa chất
- Tràn đổ, rò rỉ hóa chất có thể xảy ra khi bao bì chứa hóa chất bị rách thủng trong quá trình vận chuyển và bốc vác, do chuột cắn phá, do vật nhọn làm rách thủng. Thùng chứa, phuy, cal chứa có thể bị nứt bể do va chạm, do tác động cơ học, do thời gian sử dụng lâu, do chứa đựng hóa chất không phù hợp (ăn mòn, phá hủy...) với chất liệu làm vật chứa, do nhiệt độ kho bảo quản cao gây nứt vật chứa. Tràn, đổ cũng có thể xảy ra do quá trình sắp xếp hàng hóa trong kho vượt quá chiều cao quy định và không cẩn thận dẫn đến lớp hàng hóa bị nghiêng, đổ và kéo theo các lô hóa chất kế bên.
- Cháy nổ hóa chất có thể xảy ra khi kho bảo quản hóa chất quá nóng (hỏa hoạn, chập điện...), do nhiệt độ môi trường khá cao, vượt quá nhiệt độ tự cháy hoặc nhiệt độ bùng cháy của hóa chất, sinh nhiệt dẫn đến gây nổ; do hóa chất tràn đổ phản ứng với các loại hóa chất khác trong cùng kho bảo quản sinh ra khí cháy gây nổ. Ngoài ra, cháy nổ có thể xảy ra khi các loại hóa chất không tương thích được xếp gần nhau gây phản ứng hóa học, do ma sát, va đập sinh nhiệt gây cháy nổ hoặc do người lao động tiếp xúc, làm việc cùng lúc với nhiều loại hóa chất mà thiếu thông tin về các loại chất này gây ra các phản ứng cháy nổ.
- Tràn đổ, rò rỉ trong quá trình vận chuyển, do xếp các hóa chất chồng lên nhau gây nghiêng đổ, tai nạn giao thông...
1.2. Kịch bản xảy ra sự cố đối với việc sử dụng Clo trong sản xuất nước sạch
Clo rò rỉ trong quá trình lưu trữ tại kho hoặc từ thiết bị châm Clo, rò rỉ từ các mối nối, rò rỉ từ các roăng đệm; rò rỉ từ thao tác hay do hỏa hoạn.
1.3. Kịch bản xảy ra đối với khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
- Bồn chứa cũ, không được bảo quản, bảo dưỡng định kỳ, kiểm định theo quy định; nhập vượt quá dung tích bồn trong khi các thiết bị kiểm soát, van an toàn không hoạt động hoặc có hoạt động nhưng tốc độ nhập lớn hơn khả năng xả của van làm áp lực trong bồn tăng quá sức chịu của bồn; nhiệt độ bồn tăng cao và nhanh; đường ống LPG có thể bị nổ nếu gặp lửa cháy bên ngoài nếu van chặn 2 đầu không mở, gây tăng nhiệt độ và áp suất trong đường ống quá sức chịu tải của vỏ ống; bình khí nén cũ không được kiểm tra, kiểm định bảo dưỡng đúng quy định.
- Vô tình hay cố ý sử dụng nguồn lửa ở nơi có vật liệu dễ bắt cháy; sử dụng nguồn phát sinh tĩnh điện hay tia lửa điện; các thiết bị nối mát (mass), nối đất không tốt (điện trở cao hơn mức cho phép).
- Việc phát sinh lửa do va chạm xe bồn, xe tải trong kho, khi nạp hoặc xuất LPG từ bồn chứa và xe bồn, hệ thống ống mềm bị lỗi dẫn đến tuột hoặc đứt làm rò rỉ khí gas.
2. Các kế hoạch ứng phó với các kịch bản sự cố hóa chất lớn
Khi sự cố xảy ra, tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng, các bước thực hiện ứng phó sự cố được triển khai theo các cấp độ ưu tiên như sau:
(1) Thông báo về tình hình vị trí và phạm vi sự cố tới người lãnh đạo công tác Phòng ngừa, ứng phó sự cố tại cơ sở.
(2) Khoanh vùng, cô lập sự cố và đảm bảo an toàn khu vực tránh sự cố dây chuyền.
(3) Phối hợp với các đơn vị chức năng thực hiện cứu hộ, sơ tán người và tài sản.
(4) Thực hiện, phối hợp với các đơn vị chức năng trong ứng phó sự cố và khắc phục môi trường sau sự cố.
2.1. Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất khi vận chuyển, sử dụng, bảo quản hóa chất
Bước 1: Người phát hiện sự cố ngay lập tức báo cho lực lượng cảnh sát PCCC trên địa bàn (theo số điện thoại 114 hoặc số điện thoại khác do cảnh sát PCCC công bố), đồng thời cung cấp chi tiết nhất các thông tin quan sát được, ví dụ: vị trí xảy ra sự cố; số lượng và chủng loại hóa chất; tình trạng hiện tại về rò rỉ, tràn đổ, cháy...; số nạn nhân quan sát được. Ngay sau đó lực lượng cảnh sát PCCC thông báo ngay cho Thường trực Ban chỉ đạo là Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Bước 2: Tại nơi xảy ra sự cố, chủ cơ sở hoặc các cá nhân có liên quan ngay lập tức khoanh vùng, cô lập sự cố đảm bảo an toàn tránh xảy ra sự cố dây chuyền. Cung cấp đầy đủ thông tin và hợp tác với các lực lượng chức năng khi triển khai ứng phó sự cố hóa chất.
Bước 3: Các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch, đảm bảo an toàn cho cán bộ, nhân viên khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban chỉ đạo yêu cầu. Thực hiện công tác cứu hộ, sơ tán người và tài sản tại khu vực xung quanh nơi xảy ra sự cố. Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trưng dụng phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân để phục vụ công tác ứng phó sự cố tại hiện trường.
Bước 4: Sau khi quá trình ứng phó sự cố tại hiện trường đã được xử lý an toàn, Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo với Trưởng ban để tuyên bố kết thúc quá trình ứng phó. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành công tác kiểm soát chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường, đồng thời báo cáo Trưởng ban chỉ đạo khi môi trường đã trở lại trạng thái an toàn để xem xét việc kết thúc hoạt động ứng cứu, thông báo cho người dân trở lại hoạt động bình thường.
2.2. Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất đối với việc sử dụng Clo trong sản xuất nước sạch
Bước 1: Người phát hiện sự cố rò rỉ Clo, ngay lập tức báo cáo cho chủ cơ sở, đồng thời báo ngay cho lực lượng cảnh sát PCCC trên địa bàn (theo số điện thoại 114 hoặc số điện thoại khác do cảnh sát PCCC công bố) và cung cấp chi tiết nhất các thông tin quan sát được, ví dụ: vị trí xảy ra sự cố; tình trạng hiện tại về rò rỉ, tràn đổ, cháy...; số nạn nhân quan sát được. Ngay sau đó lực lượng cảnh sát PCCC thông báo ngay cho Thường trực Ban chỉ đạo là Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Bước 2: Tại nơi xảy ra sự cố, chủ cơ sở lập tức triển khai theo kế hoạch, biện pháp ứng phó của đơn vị đã xây dựng; người trực tiếp chỉ huy sự cố phải nhanh chóng khoanh vùng, cô lập nơi xảy ra sự cố, đảm bảo an toàn tránh xảy ra sự cố dây chuyền và thông báo cho các hộ dân ở xung quanh (lưu ý phải đảm bảo đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ bảo hộ như: mặt nạ phòng độc, mũ, quần áo bảo hộ, kính an toàn, găng tay bảo vệ và bình thở oxi... để xử lý). Cung cấp đầy đủ thông tin và hợp tác với các lực lượng chức năng khi triển khai ứng phó sự cố hóa chất.
Bước 3: Sau khi lực lượng cảnh sát PCCC có mặt, tiến hành khoanh vùng vùng cách ly. Thực hiện công tác cứu hộ, sơ tán người và tài sản tại khu vực xung quanh nằm trong khu vực cách ly tính từ nơi xảy ra sự cố. Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trưng dụng phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân để phục vụ công tác ứng phó sự cố tại hiện trường. Các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch, đảm bảo an toàn cho cán bộ, công nhân khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban chỉ đạo yêu cầu.
Bước 4: Sau khi quá trình ứng phó sự cố tại hiện trường đã được xử lý an toàn, Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo với Trưởng ban để tuyên bố kết thúc quá trình ứng phó. Công an tỉnh tiến hành điều tra nguyên nhân gây ra sự cố; Chủ cơ sở có tránh nhiệm báo cáo về Ban chỉ đạo nguyên nhân gây ra sự cố, tình hình thiệt hại, Kế hoạch khắc phục sự cố tại cơ sở, phương án bồi thường thiệt hại và chi phí khắc phục sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành công tác kiểm soát chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường, đồng thời báo cáo Trưởng ban chỉ đạo khi môi trường đã trở lại trạng thái an toàn để xem xét việc kết thúc hoạt động ứng cứu, thông báo cho người dân trở lại hoạt động bình thường.
2.3. Kế hoạch ứng phó sự cố hóa chất đối với khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Bước 1: Người phát hiện sự cố ngay lập báo cáo cho chủ cơ sở, đồng thời, báo ngay cho lực lượng cảnh sát PCCC trên địa bàn (theo số điện thoại 114 hoặc số điện thoại khác do cảnh sát PCCC công bố) và cung cấp chi tiết nhất các thông tin quan sát được, ví dụ: vị trí xảy ra sự cố; tình trạng hiện tại về rò rỉ, tràn đổ, cháy...; số nạn nhân quan sát được. Ngay sau đó lực lượng cảnh sát PCCC thông báo ngay cho Thường trực Ban chỉ đạo là Sở Công Thương và Công an tỉnh.
Bước 2: Tại nơi xảy ra sự cố, chủ cơ sở lập tức triển khai theo kế hoạch, biện pháp ứng phó của đơn vị đã xây dựng; người trực tiếp chỉ huy sự cố phải nhanh chóng khoanh vùng, cô lập nơi xảy ra sự cố, đảm bảo an toàn tránh xảy ra sự cố dây chuyền và thông báo cho các hộ dân ở xung quanh. Cung cấp đầy đủ thông tin và hợp tác với các lực lượng chức năng khi triển khai ứng phó sự cố hóa chất.
Bước 3: Sau khi lực lượng cảnh sát PCCC có mặt, tiến hành khoanh vùng vùng cách ly. Thực hiện công tác cứu hộ, sơ tán người và tài sản tại khu vực xung quanh nằm trong khu vực cách ly tính từ nơi xảy ra sự cố. Trong trường hợp cần thiết, Ban chỉ đạo tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh trưng dụng phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân để phục vụ công tác ứng phó sự cố tại hiện trường. Các đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ theo chức năng của ngành và nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch, đảm bảo an toàn cho cán bộ, công nhân khi thực hiện nhiệm vụ, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác khi Ban chỉ đạo yêu cầu.
Bước 4: Sau khi quá trình ứng phó sự cố tại hiện trường đã được xử lý an toàn, Thường trực Ban chỉ đạo báo cáo với Trưởng ban để tuyên bố kết thúc quá trình ứng phó. Công an tỉnh tiến hành điều tra nguyên nhân gây ra sự cố; chủ cơ sở xảy có trách nhiệm báo cáo về Ban chỉ đạo nguyên nhân gây ra sự cố, tình hình thiệt hại, kế hoạch khắc phục sự cố tại cơ sở, phương án bồi thường thiệt hại và chi phí khắc phục sự cố. Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành công tác kiểm soát chất lượng môi trường, khắc phục sự cố môi trường, đồng thời báo cáo cho Trưởng ban chỉ đạo khi môi trường đã trở lại trạng thái an toàn để xem xét việc kết thúc hoạt động ứng cứu, thông báo cho người dân trở lại hoạt động bình thường.
4. Các giải pháp kỹ thuật khắc phục sự cố hóa chất
- Khi tràn đổ, rò rỉ ở mức nhỏ: Thông gió diện tích tràn đổ hóa chất, cách ly mọi nguồn đánh lửa, trang bị bảo hộ lao động đầy đủ trước khi tiến hành xử lý, hấp thụ hóa chất tràn đổ bằng chất liệu trơ (như vermiculite, cát hoặc đất) sau đó đựng trong thùng chứa chất thải kín.
- Khi tràn đổ, rò rỉ lớn ở diện rộng: Thông gió khu vực rò rỉ hoặc tràn, hủy bỏ tất cả các nguồn lửa, mang thiết bị phòng hộ cá nhân phù hợp, cô lập khu vực tràn đổ, nghiêm cấm người không có nhiệm vụ vào khu vực tràn đổ hóa chất.
- Hấp thụ hóa chất tràn đổ bằng chất liệu trơ (như vermiculite, cát hoặc đất), không sử dụng chất liệu dễ cháy, sau đó đựng trong thùng chứa chất thải kín. Nước rửa làm sạch khu vực tràn đổ rò rỉ không được xả ra hệ thống thoát nước chung. Phun nước để giải tán hơi hóa chất, bảo vệ nhân viên trong khi xử lý rò rỉ, hạn chế tiếp xúc với hóa chất. Sử dụng dụng cụ, thiết bị không phát ra tia lửa.
- Khi xảy ra cháy nổ: Cần cách ly một trong ba yếu tố gây nên quá trình cháy (nhiệt, nhiên liệu và oxy). Các vật liệu dùng chữa cháy như: Cát, bột đá, nước, các bình chữa cháy,... Tùy vào đặc tính của từng đám cháy do nguồn nhiên liệu tham gia khác nhau mà sử dụng các loại hóa chất hoặc phương tiện chữa cháy khác nhau.
5. Công tác đảm bảo năng lực phòng ngừa, ứng phó với sự cố hóa chất
5.1. Công tác đảm bảo
- Bảo trì thiết bị ứng cứu: Hệ thống thiết bị ứng cứu phải được thường xuyên bảo trì và bổ sung thêm cho đầy đủ cơ số theo qui định. Công tác bảo trì thực hiện theo định kỳ, hàng tháng hay hàng quý. Thường xuyên kiểm tra, vận hành thử thiết bị, đo lại các thông số kỹ thuật và điều chỉnh cho đúng tiêu chuẩn qui định.
- Quy trình ứng cứu: Là trình tự các công việc phải làm khi sự cố xảy ra, quy trình phải được xây dựng dựa trên nguyên tắc ưu tiên tập trung cứu hộ cho người, sau đó đến môi trường và tài sản; cứu hộ khu vực sản xuất chính trước khu vực sản xuất phụ; cứu hộ hồ sơ sổ sách trước nhà xưởng...
- Huấn luyện và đào tạo: Tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên cho công nhân trong Đội ứng cứu; thoát hiểm trong thiết kế, hướng dẫn vận hành hệ thống trong nhà máy cũng như ở môi trường sinh hoạt của khu dân cư đều phải có vạch trước các đường thoát hiểm.
- Thiết bị ứng cứu: Thiết bị dùng khắc phục sự cố, giảm tổn thất do sự cố phải để sẵn tại nơi có khả năng xảy ra sự cố. Vị trí đặt thiết bị ứng cứu phải thoáng, không bị che chắn, dễ thấy, dễ thao tác. Những thiết bị này phải thường xuyên kiểm tra, bảo quản và luôn trong tình trạng sẵn sàng hoạt động. Các thiết bị, dụng cụ ứng cứu phải bao gồm nhiều loại để đối phó với những loại sự cố khác nhau và để kiểm tra mức ảnh hưởng sau sự cố.
- Huấn luyện thao tác ứng cứu khẩn cấp: Người làm việc với chất nguy hại được cung cấp các thông tin và được huấn luyện về các hành động cứu chữa khi sự cố xảy ra.
- Thực hành các biện pháp kỹ thuật để hạn chế sự cố: Xây dựng đê bao an toàn xung quanh khu vực chứa hóa chất nguy hại, xung quanh thùng đựng hóa chất, xung quanh kho; lắp đặt các trang thiết bị an toàn, các thiết bị giám sát, kiểm soát để nhanh chóng phát hiện khi có vấn đề, để kịp thời đối phó khi sự cố xảy ra. Xác định mức độ ảnh hưởng của sự cố đến từng nhân tố: Con người, đất, nước, không khí...
- Chiến lược quản lý sự cố bao gồm các bước sau:
+ Phác thảo kế hoạch: Là bước sơ khởi trong chiến lược quản lý sự cố.
+ Lập kế hoạch trên giấy: Phải chi tiết, hoàn chỉnh bằng văn bản. Bản kế hoạch chính thức phải có ý kiến, phê duyệt của lãnh đạo cơ quan hay cấp có thẩm quyền để có tính khả thi.
5.2. Công tác tổ chức phối hợp
Cách thức tổ chức lực lượng để thực hiện các nhiệm vụ này có thể khác nhau tùy thuộc vào quy mô, yêu cầu và khả năng của cơ sở như vào bản chất, quy mô của hoạt động, kiểu sự cố và số lượng nhân viên hiện có. Lực lượng ứng phó sự cố được tổ chức thành một hệ thống với thành phần, chức năng tương ứng như sau:
- Trung tâm chỉ đạo: nơi họp bàn, thảo luận để ứng phó sự cố.
- Đội ứng cứu sự cố khẩn cấp: chịu trách nhiệm và tham gia trực tiếp trong các hoạt động ứng phó, kiểm soát, khắc phục sự cố. Có trách nhiệm đảm bảo thông tin liên lạc, giao thông an toàn, thông suốt trong khu vực sự cố, báo cáo tình hình và thực hiện các chỉ đạo của Ban chỉ đạo. Đội ứng cứu sự cố khẩn cấp bao gồm các đơn vị sau:
+ Đơn vị phụ trách sản xuất;
+ Đơn vị phụ trách an toàn môi trường;
+ Đơn vị phụ trách công nghệ trong các quá trình sản xuất, kinh doanh;
+ Đơn vị phụ trách an ninh;
+ Đơn vị phụ trách phòng cháy, chữa cháy;
+ Đơn vị phụ trách liên lạc, phối hợp với địa phương, đại diện khu vực dân cư;
+ Đơn vị phụ trách cấp cứu, cứu thương.
1. Thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh:
Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa phương tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh (theo hướng dẫn, quy định của cấp có thẩm quyền) nhằm phối hợp các lực lượng, chỉ đạo thống nhất các hoạt động phòng ngừa, sẵn sàng ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở và thực hiện ứng phó khi có tình huống tràn đổ, cháy nổ hóa chất (vượt quá khả năng ứng cứu của doanh nghiệp, cơ sở) trên địa bàn.
2. Sơ đồ tổ chức chung, trách nhiệm và cơ chế phối hợp các cơ quan có trách nhiệm ứng cứu sự cố hóa chất của tỉnh
a) Sở Công Thương
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước về sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại hóa chất trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Hóa chất.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp chấp hành đúng các quy định pháp luật về hóa chất.
- Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố các quy định và thủ tục cần thiết về quản lý an toàn hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp theo quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất thuộc “Danh mục hóa chất nguy hiểm” phải xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và thiết lập khoảng cách an toàn theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất cho các cơ quan quản lý; các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp; tổ chức, cá nhân liên quan vận chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật.
- Rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trên địa bàn; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về hóa chất của các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong việc thực hiện an toàn hóa chất; kiểm tra việc xây dựng kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và năng lực ứng phó phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất; xử lý theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất vi phạm các quy định trong lĩnh vực hóa chất.
- Hàng năm, lập báo cáo về các sự cố đã xảy ra trong năm, mức độ thiệt hại, các kinh nghiệm rút ra trong công tác phòng ngừa, ứng phó sự cố.
- Liên hệ với Bộ Công Thương, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn để tham vấn các vấn đề về tính chất nguy hại, giải pháp khắc phục sự cố trong trường hợp sự cố đối với các hóa chất chưa xác định rõ hoặc cần có sự hỗ trợ từ các lực lượng Trung ương.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất, sử dụng hóa chất; việc xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn dư trong sản xuất, kinh doanh, hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất độc không rõ nguồn gốc và hóa chất độc bị tịch thu.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường; tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, theo dõi việc xử lý, thải bỏ hóa chất theo quy định pháp luật.
- Xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quản lý việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất. Hướng dẫn, xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn dư trong sản xuất, kinh doanh hóa chất.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý việc đảm bảo môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất.
c) Sở Y tế
- Tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong lĩnh vực dược; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế, hóa chất sử dụng trong trang thiết bị y tế; hóa chất dùng làm phụ gia thực phẩm.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất trong ngành y tế, ngành thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân vận chuyển hàng nguy hiểm là hóa chất, chế phẩm duyệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo quy định tại Thông tư số 08/TT-BYT ngày 17/5/2012 của Bộ Y tế.
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Rà soát, đánh giá thực trạng để xây dựng kế hoạch tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, hóa chất bảo quản chế biến nông sản, lâm sản, thủy - hải sản... Tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu nông sản, thủy sản, thực phẩm có nguồn gốc từ nông nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các quy định về điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, thú y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
- Tăng cường công tác quản lý hóa chất sử dụng trong nghiên cứu khoa học.
- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất đảm bảo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất theo quy định; triển khai thực hiện các đề tài nghiên cứu, phát triển, áp dụng, công nghệ phù hợp với việc sử dụng hóa chất ít nguy hiểm.
f) Sở Giao thông Vận tải
Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tuân thủ quy định của pháp luật về hóa chất và pháp luật khác có liên quan khi tham gia hoạt động vận chuyển hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề, các trung tâm thuộc ngành theo quy định của pháp luật.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
Tăng cường công tác quản lý việc sử dụng hóa chất, an toàn hóa chất trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định của pháp luật.
i) Công an tỉnh
- Quản lý, kiểm tra hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực an ninh; hóa chất phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động hóa chất theo quy định.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuẩn bị lực lượng, thiết bị và lập phương án ứng phó khi có sự cố hóa chất xảy ra, việc phối hợp với lực lượng quân đội, chính quyền địa phương sơ tán dân khỏi những vùng nguy hiểm và tham gia cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất; huy động các lực lượng Cảnh sát cơ động, công an khu vực và các lực lượng khác của địa phương sơ tán toàn bộ người dân trong vùng cách ly ban đầu khi có sự cố hóa chất.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan kiểm tra tình hình xây dựng các kế hoạch công tác huấn luyện, diễn tập, ứng phó sự cố hóa chất của các doanh nghiệp, đặc biệt các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng lượng lớn hóa chất, có nhiều nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất.
j) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Quản lý, kiểm tra hóa chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng: phối hợp với các sở, ngành liên quan phát hiện, điều tra, xử lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động hóa chất theo quy định;
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với cơ quan hóa học cấp trên xây dựng kế hoạch, chuẩn bị lực lượng phương tiện sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ứng cứu các tình huống khẩn cấp về sự cố hóa chất, thực hiện tìm kiếm cứu nạn và tham gia ứng cứu khi có sự cố hóa chất xảy ra trên địa bàn.
k) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum
- Phối hợp với Sở Công Thương, cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về hóa chất, kiến thức về an toàn hóa chất, nguy cơ, tác hại và trách nhiệm phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về hóa chất; công bỏ công khai trên phương tiện thông tin đại chúng nhưng trường hợp vi phạm trong hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về nguy cơ, tác hại của sự cố hóa chất và trách nhiệm của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng về phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhằm bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường.
l) Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nhắc nhở, đôn đốc các doanh nghiệp báo cáo định kỳ theo đúng quy định.
- Thông tin cho Sở Công thương khi có doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực hóa chất, đồng thời yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký theo quy định.
m) UBND các huyện, thành phố
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý thực hiện các quy định pháp luật về hóa chất theo đúng quy định. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh, các hành vi gây ô nhiễm môi trường trong hoạt động hóa chất trên địa bàn quản lý. Đặc biệt là kiểm tra việc ghi nhãn hóa chất, điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, việc xây dựng Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển.
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương rà soát, bổ sung quy hoạch các điểm kinh doanh, kho cất giữ bảo quản hóa chất nguy hiểm (bao gồm cả hỗn hợp hóa chất nguy hiểm). Hướng dẫn thực hiện các Quy chuẩn xây dựng về kết cấu công trình, thiết kế kho hóa chất... phải đảm bảo tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ.
3. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất
a) Chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về hóa chất; tăng cường, kiểm tra nghiêm ngặt việc thực hiện các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật trong kinh doanh, cất giữ, bảo quản và sử dụng hóa chất nhất là các hóa chất nguy hiểm.
b) Đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động hóa chất trong ngành công nghiệp phải tuân thủ và thực hiện tốt các điều kiện về nhà xưởng, kho tàng, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển, vận hành an toàn theo quy định tại Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 của Chính phủ, Thông tư số 28/2010/TT-BCT ngày 28/6/2010 của Bộ Công Thương, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5507:2002 Hóa chất nguy hiểm - Quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển; các điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ và các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên quan.
c) Xây dựng Kế hoạch hoặc Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với quy mô, điều kiện sản xuất và đặc tính của hóa chất. Đảm bảo đủ các trang thiết bị an toàn, phòng chống cháy, nổ, phòng chống rò rỉ, phát tán hóa chất độc hại theo quy định và đảm bảo khả năng ứng phó tại chỗ khi sự cố hóa chất xảy ra.
d) Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh lưu trữ hóa chất quy mô lớn phải lập phương án ứng phó sự cố và định kỳ thực hành diễn tập.
đ) Cử cán bộ lãnh đạo, cán bộ, nhân viên quản lý, chuyên trách về an toàn, áp tải hàng, thu kho, bốc xếp, vận chuyển, bảo vệ và những người lao động tiếp xúc trực tiếp với hóa chất tham gia các khóa đào tạo, huấn luyện về kỹ thuật an toàn hóa chất theo quy định tại Nghị định số 26/2011/NĐ-CP ngày 08/04/2011 của Chính phủ
e) Thực hiện chế độ báo cáo về an toàn hóa chất gửi Sở Công Thương trước ngày 15/01 hàng năm theo quy định tại Thông tư số 20/2013/TT-BCT ngày 05/08/2013 của Bộ Công Thương.
4. Kinh phí
Hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch tổ chức diễn tập phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất nghiêm trọng hoặc sự cố hóa chất xảy ra trong khu vực cần ưu tiên bảo vệ khi vượt quá khả năng của địa phương, đề nghị Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, Bộ Công Thương hỗ trợ về nhân lực, phương tiện kỹ thuật... để phối hợp ứng phó kịp thời.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền cho phép, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các ngành có liên quan để tổng hợp tham mưu, đề xuất ý kiến trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
THÔNG TIN CỦA CÁC CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh
Kon Tum)
1. CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM (Nhà máy chế biến mủ cao su Kon Tum & nhà máy chế biến mủ cao su Ngọc Hồi) |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Acid formic (45 tấn/2 NM) - Xút NaOH (11 tấn/2NM) - Amoniac 8- 10% (4,5 tấn/2 NM) - Clorin (3 tấn/2 NM) - Acid phosphoric (2 tấn/2 NM) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy - thùng nước, thùng cát - Mặt nạ phòng độc - găng tay, ủng cao su - Đồ bảo hộ - Tủ thuốc cấp cứu - Dụng cụ thu gom hóa chất rơi vãi (Xô, cuốc, xẻng,..) |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - xây dựng biện pháp PCCC, trang bị các phương tiện ứng phó sự cố. Nhà kho được xây dựng theo tiêu chuẩn quy định; việc xuất, nhập hóa chất có hồ sơ chứng từ rõ ràng Tồn tại - Sắp xếp hóa chất trong kho chưa đúng quy định; các biển báo, cột thu lôi chưa được trang bị; các phương tiện PCCC đặt ở vị trí không thuận lợi để sử dụng khi xảy ra sự cố; thiếu bảng hướng dẫn quy trình thao tác đối với hóa chất; - Nhà máy tại IaChim đang tiến hành cải tạo, sửa chữa nên còn lưu giữ hóa chất chung với các vật tư khác, do đó nguy cơ mất an toàn hóa chất cao |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
Hiện tại lượng hóa chất lưu trữ ít, khuôn viên nhà máy rộng, xung quanh là vườn cao su nên phạm vi ảnh hưởng chỉ trong nội bộ khu vực nhà máy. Trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất đơn vị vẫn có khả năng khắc phục vì đã thành lập lực lượng thực hiện công tác này, đồng thời đã trang bị tương đối đầy đủ các phương tiện khắc phục sự cố. |
|||
Phương án ứng phó |
Trường hợp xảy ra sự cố sẽ ứng phó theo phương án sau: Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình sự cố. + Lực lượng xử lý sự cố gồm những người có tên trong danh sách ứng phó sự cố hóa chất sẽ được thông báo và tập trung tại hiện trường xảy ra sự cố để tiến hành xử lý và khắc phục. + Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
2. NHÀ MÁY CỒN VÀ TINH BỘT SẮN ĐĂK TÔ |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Axit clohydric (4 tấn) - Natri hydroxyt (5 tấn) - Axit sulfuric (0,01 tấn) - Axit oxalic (0,1 tấn) - Kali permanganat (0,04 tấn) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy - thùng nước, thùng vôi - Mặt nạ phòng độc - găng tay, ủng cao su - Đồ bảo hộ - Tủ thuốc cấp cứu - dụng cụ thu gom hóa chất rơi vãi (Xô, cuốc, xẻng,..) |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Xây dựng biện pháp PCCC, trang bị bình chữa cháy, thiết bị báo cháy tự động, hệ thống thu lôi chống sét, thùng nước, thùng cát, mặt nạ phòng độc, bảo hộ lao động, dụng cụ sơ cứu, các dụng cụ thu gom hóa chất trường hợp rò rỉ,...); việc xuất, nhập hóa chất có hồ sơ chứng từ rõ ràng; hóa chất sử dụng có đầy đủ các thông tin cần thiết và được dán nhãn rõ ràng Tồn tại - Nhà kho chưa đảm bảo các tiêu chuẩn quy định; hóa chất trong kho sắp xếp không gọn gàng và hợp lí; thiếu các biển báo; bảng hướng dẫn quy trình thao tác đối với hóa chất; chưa quan tâm xử lý các loại hóa chất hết hạn, mất phẩm chất. Sau khi Sở Công thương kiểm tra thực tế đã hướng dẫn đơn vị các biện pháp khắc phục những tồn tại trên |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
Lượng hóa chất lưu trữ ít, khuôn viên nhà máy rộng, không gần nhà dân nên phạm vi ảnh hưởng chỉ trong nội bộ khu vực nhà máy. Trong trường hợp xảy ra sự cố hóa chất đơn vị vẫn có khả năng khắc phục vì đã thành lập lực lượng thực hiện công tác này, đồng thời đã trang bị tương đối đầy đủ các phương tiện khắc phục sự cố. |
|||
Phương án ứng phó |
- Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại nhà máy đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo qua bộ đàm và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. - Nếu có sự cố thì nhà máy sẽ sử dụng điện thoại cố định hoặc di động để thông báo trực tiếp nội bộ và bên ngoài. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, cơ sở điện thoại báo ngay cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp số điện thoại 114 hoặc số 0603.862304: 0603.871.265. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì nhà máy sẽ sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ ra bên ngoài. |
|||
3. CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG KON TUM |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Axetylene (0,12 tấn/năm) - Oxygene (0,36 tấn/năm) - lưu huỳnh vảy (45 tấn/năm) - Xút (2,5 tấn/năm) - Axit Phosphoric (5 tấn/năm) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy, thùng cát - Hệ thống PCCC - Mặt nạ phòng độc - găng tay, ủng cao su - Đồ bảo hộ - Tủ thuốc cấp cứu - dụng cụ thu gom hóa chất rơi vãi (Xô, cuốc, xẻng,..) |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
- Nhà máy chấp hành tốt các quy định về an toàn hóa chất, đã được Sở Công Thương xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng. |
- Lượng hóa chất lưu trữ không lớn, khuôn viên nhà máy rộng, do đó nếu xảy ra sự cố chỉ tác động trong phạm vi nhà máy. |
|||
Phương án ứng phó |
- Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại nhà máy đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo qua bộ đàm và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. - Nếu có sự cố thì nhà máy sẽ sử dụng điện thoại cố định hoặc di động để thông báo trực tiếp nội bộ và bên ngoài. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, cơ sở điện thoại báo ngay cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp số điện thoại 114 hoặc số 0603.862304; 0603.871.265. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì nhà máy sẽ sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ ra bên ngoài. |
|||
4. CÔNG TY TNHH MTV CẤP NƯỚC KON TUM |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Clo (2,5 tấn/năm) đựng trong bình thép chịu lực |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy - Mặt nạ phòng độc - găng tay, ủng cao su - Đồ bảo hộ, kính bảo hộ - Tủ thuốc cấp cứu |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Xây dựng biện pháp PCCC, trang bị phương tiện chữa cháy, việc xuất, nhập hóa chất có hồ sơ chứng từ rõ ràng; hóa chất sử dụng có đầy đủ các thông tin cần thiết và được dán nhãn rõ ràng Tồn tại - Khu vực lưu trữ hóa chất sát cửa sổ nhà dân, đối với đặc tính độc hại của khí clo cần trang bị hệ thống xử lý trong trường hợp xảy ra rò rỉ (hố vôi, hệ thống phun nước hấp thụ clo giảm sự phát tán của khí clo. |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Nếu xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng đến nhà dân bên cạnh. Theo yêu cầu của Sở Công Thương, hiện nay công ty đang thực hiện giải pháp khắc phục (di dời kho chứa, trang bị hệ thống phun nước hấp thụ khí clo) |
|||
Phương án ứng phó |
- Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. - Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
5. CÔNG TY TNHH TINH BỘT SẮN KON TUM |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Xút (1 tấn/năm) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy - Mặt nạ phòng độc - Găng tay, ủng cao su - Đồ bảo hộ - Tủ thuốc cấp cứu |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
- Nhà máy chấp hành tốt các quy định về an toàn hóa chất, đã được Sở Công Thương xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Lượng hóa chất lưu trữ không lớn, khuôn viên nhà máy rộng, không gần nhà dân do đó nếu xảy ra sự cố chỉ tác động trong phạm vi nhà máy. |
|||
Phương án ứng phó |
Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
6. CÔNG TY TNHH HIỆP HƯNG |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Acid formic (1 Tấn) - Xút (1 tấn) - Dung dịch Amoniac (1 tấn) - Poly Aluminium Chloride (1 tấn) - Metasulfite (1 tấn) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy, thùng vôi bột, cát, nước - Găng tay, ủng cao su - Đồ bảo hộ - Dụng cụ thu gom hóa chất rơi vãi - Tủ thuốc cấp cứu |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Xây dựng biện pháp PCCC, hóa chất sử dụng có đầy đủ các thông tin cần thiết và được dán nhãn rõ ràng Tồn tại - Công nhân tiếp xúc với hóa chất chưa được huấn luyện vệ sinh an toàn lao động, khám sức khỏe định kỳ theo quy định. - Nhà kho vẫn chưa đảm bảo yêu cầu theo TCVN 5507:2002 Quy định quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm. |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Nhà kho lưu giữ hóa chất không đảm bảo tiêu chuẩn, lưu giữ hóa chất chung với các loại vật tư khác do đó nguy cơ mất an toàn hóa chất cao. Tuy nhiên khuôn viên nhà máy rộng, xung quanh là vườn cao su, không gần nhà dân nên phạm vi ảnh hưởng trong nội bộ nhà máy |
|||
Phương án ứng phó |
Nhanh chóng xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Tuân thủ các quy định về bảo quản, sử dụng hóa chất để được Sở Công Thương xác nhận biện pháp - Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Sử dụng trang thiết bị đã trang bị để ứng phó sự cố hóa chất - Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
7. CÔNG TY TNHH VẠN LỢI - NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU VẠN LỢI |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Axit formic (7 tấn/năm) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy - Thùng cát |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Đã xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hóa chất nhưng chưa được Sở Công Thương xác nhận - Đã xây dựng Phương án PCCC và đã được phòng cảnh sát PCCC phê duyệt - Có trang bị các phương tiện chữa cháy nhưng chưa đầy đủ Tồn tại: - Khu vực bảo quản hóa chất chưa đảm bảo theo quy định, hóa chất lưu trữ tạm bợ ngoài trời. Chưa có biển cảnh báo, phiếu an toàn hóa chất, hóa chất không có nhãn phụ bằng tiếng Việt. Sau khi kiểm tra, Sở Công Thương đã nhắc nhở, hướng dẫn đơn vị - Chưa trang bị các phương tiện ứng phó khi có sự cố xảy ra như găng tay, ủng cao su, quần áo bảo hộ,... |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Hóa chất không được lưu giữ trong kho nên nguy cơ xảy ra sự cố rất cao, mặt khác công ty chưa trang bị các dụng cụ cần thiết để ứng phó nên ảnh hưởng rất lớn đến người lao động trong khu vực nhà máy. - nhà máy nằm cách xa khu dân cư, khuôn viên rộng, xung quanh là vườn cao su nên tác động không lớn |
|||
Phương án ứng phó |
- Gửi Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất để Sở Công Thương thẩm định và xác nhận. Tuân thủ các quy định về bảo quản, sử dụng hóa chất để được Sở Công Thương xác nhận biện pháp - Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
8. CHI NHÁNH CÔNG TY CP TINH BỘT SẮN FOCOCEV - NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN NGỌC HỒI |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Axit clohydric (3 lit) - Xút (5 tấn) - Axit sulfuric (1 lít) - Axit oxalic ( 0.1 tấn) - Kali permanganat (0,04 tấn) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy, thùng vôi bột, cát, nước - Găng tay, ủng cao su - Mặt nạ phòng độc - Đồ bảo hộ - Dụng cụ thu gom hóa chất rơi vãi - Tủ thuốc cấp cứu |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Đã xây dựng phương án phòng cháy chữa cháy và đang được Phòng cảnh sát PCCC & CNCH xem xét để phê duyệt. - Có hồ sơ chứng từ lưu giữ ghi rõ ngày tháng năm, chữ kí của người giao và nhận hóa chất; có sổ theo dõi xuất, nhập kho hóa chất; Phiếu an toàn hóa chất của các loại hóa chất mà Công ty sử dụng. - Các loại hóa chất đều có nhãn mác rõ ràng. - Có tủ thuốc cấp cứu theo quy định. - Nhà kho chứa hóa chất khô ráo, không thấm dột, nền nhà kho bằng phẳng, có khóa chắc chắn. Tồn tại - Các thiết bị điện trong kho bố trí chưa đúng quy định - Chưa có biển báo, bảng hướng dẫn về quy trình thao tác an toàn hóa chất tại kho chứa. - Các loại hóa chất trong kho được sắp xếp chưa đúng quy định |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Lượng hóa chất lưu trữ không lớn, khuôn viên nhà máy rộng, không gần nhà dân do đó nếu xảy ra sự cố chỉ tác động trong phạm vi nhà máy. |
|||
Phương án ứng phó |
Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
9. NHÀ MÁY CHẾ BIẾN MỦ CAO SU THUẬN LỢI |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Axit sulfuric (25,02 tấn/năm) - Dung dịch Amôn (7,05 tấn/năm) - Xút (2,5 tấn/năm) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy, - Đồ bảo hộ - Tủ thuốc cấp cứu |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Xây dựng biện pháp PCCC, hóa chất sử dụng có đầy đủ các thông tin cần thiết và được dán nhãn rõ ràng Tồn tại - Nhà kho vẫn chưa đảm bảo yêu cầu theo TCVN 5507:2002 Quy định quy phạm an toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất nguy hiểm. - Chưa trang bị đầy đủ các phương tiện sử dụng khi xảy ra sự cố hóa chất |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Nhà kho lưu giữ hóa chất không đảm bảo tiêu chuẩn, lưu giữ hóa chất chung với các loại vật tư khác do đó nguy cơ mất an toàn hóa chất cao. Tuy nhiên khuôn viên nhà máy rộng, gần nhà dân nên phạm vi ảnh hưởng trong nội bộ nhà máy |
|||
Phương án ứng phó |
Nhanh chóng xây dựng biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. Tuân thủ các quy định về bảo quản, sử dụng hóa chất để được Sở Công Thương xác nhận biện pháp - Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
10. CÔNG TY TNHH MTV 732 - NHÀ MÁY CAO SU SỐ 5 |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Amoniac (0,267 tấn/năm) - Axit Axetic (15,067 tấn/năm) - Xút (0,535 tấn/năm) - Xút vảy (1,473 tấn/năm) - Clorin (0,736 tấn/năm) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Mặt nạ phòng độc - Găng tay, khẩu trang |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
Ưu điểm: - Có hồ sơ chứng từ lưu giữ ghi rõ ngày tháng năm, chữ kí của người giao và nhận hóa chất: Có sổ theo dõi xuất, nhập kho hóa chất; Phiếu an toàn hóa chất của các loại hóa chất mà Công ty sử dụng. - Các loại hóa chất đều có nhãn mác rõ ràng. - Công nhân tiếp xúc với hóa chất đã được huấn luyện vệ sinh an toàn lao động, khám sức khỏe định kỳ theo quy định. - Có tủ thuốc cấp cứu theo quy định. - Nhà kho chứa hóa chất khô ráo, không thấm dột, nền nhà kho bằng phẳng, có thông gió tự nhiên. - Không có cầu dao, cầu chì trong kho chứa hóa chất, kho có khóa chắc chắn. Tồn tại: - Chưa có biển báo, bảng hướng dẫn về quy trình thao tác an toàn hóa chất tại kho chứa. - Chưa trang bị các phương tiện sử dụng để ứng phó sự cố. Số lượng mặt nạ phòng độc, găng tay cao su, khẩu trang.... chưa đầy đủ như đã liệt kê. - Các loại hóa chất trong kho chưa được sắp xếp đúng quy định không đảm bảo theo yêu cầu tại TCVN 5507:2002. |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng, |
- Lượng hóa chất lưu trữ không lớn, khuôn viên nhà máy rộng, do đó nếu xảy ra sự cố chỉ tác động trong phạm vi nhà máy. Tuy nhiên chưa trang bị đầy đủ các phương tiện ứng phó sự cố nên có khả năng ảnh hưởng đến công nhân của nhà máy |
|||
Phương án ứng phó |
Nhanh chóng khắc phục các tồn tại trên. Tuân thủ các quy định về bảo quản, sử dụng hóa chất để được Sở Công Thương xác nhận biện pháp - Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ đánh kẻng báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài |
|||
11. CÔNG TY CP KHÍ HÓA LỎNG LONG PHỤNG |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Chiết nạp gas 40 tấn |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Phương tiện PCCC |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
- Đã có GCN đủ điều kiện PCCC do cơ quan có thẩm quyền cấp - Đã thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn trang thiết bị, máy móc, đường ống, van phục vụ cho việc chiết nạp gas |
|||
Nguy cơ, phạm vi ảnh hưởng |
- Đặc tính gas là dễ cháy nổ do đó đơn vị đã chú trọng thực hiện tốt các biện pháp phòng ngừa sự cố xảy ra, đặc biệt là cháy nổ - Đơn vị nằm trong KCN Hòa Bình, do đó nếu xảy ra sự cố sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp bên cạnh |
|||
Phương án ứng phó |
Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ báo động, sơ tán nhân sự, thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. Hiện công ty sử dụng hệ thống thông tin do mạng viễn thông cung cấp, nếu sự cố không ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sẽ sử dụng điện thoại cố định để thông báo nội bộ và bên ngoài. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì công ty sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ và ra bên ngoài. Phối hợp với các doanh nghiệp bên cạnh thực hiện các biện pháp ứng phó |
|||
12. CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU KINH TẾ - KHU CÔNG NGHIỆP HÒA BÌNH |
||||
Hóa chất sử dụng |
- Xút (0,133 tấn) - PAC (0,75 tấn) - Chlorine (0,3 tấn) |
|||
Phương tiện ứng phó |
- Bình chữa cháy, thùng vôi bột, cát, nước - Găng tay, ủng cao su - Mặt nạ phòng độc - Đồ bảo hộ - Dụng cụ thu gom hóa chất rơi vãi - Tủ thuốc cấp cứu |
|||
Công tác an toàn hóa chất |
- Nhà máy chấp hành tốt các quy định về an toàn hóa chất, đã được Sở Công Thương xác nhận Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất. |
|||
Nguy cơ phạm vi ảnh hưởng, |
- Lượng hóa chất lưu trữ không lớn, khu xử lý nước thải nằm tách biệt do đó nếu xảy ra sự cố chỉ tác động trong phạm vi khu xử lý nước thải |
|||
Phương án ứng phó |
- Khi xảy ra sự cố thì nhân viên sẽ thông báo bằng điện thoại hoặc trực tiếp cho Giám đốc và người chịu trách nhiệm biết tình hình. - Lực lượng xử lý sự cố là tất cả cán bộ công nhân viên làm việc tại nhà máy đã được huấn luyện và nắm vững kỹ thuật xử lý sự cố tràn đổ, cháy nổ hóa chất sẽ được thông báo qua bộ đàm và tập trung tại hiện trường khu vực tràn đổ hóa chất để tiến hành xử lý. - Nếu có sự cố thì nhà máy sẽ sử dụng điện thoại cố định hoặc di động để thông báo trực tiếp nội bộ và bên ngoài. Khi có sự cố cháy nổ xảy ra, cơ sở điện thoại báo ngay cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp. Nếu sự cố ảnh hưởng tới đường truyền thì nhà máy sẽ sử dụng mạng di động hoặc trực tiếp thông báo cho nội bộ ra bên ngoài. |
|||
|
|
|
|
|