Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 397/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/07/2022
Ngày có hiệu lực 05/07/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lê Huyền
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 397/QĐ-UBND

Ninh Thuận, ngày 05 tháng 7 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Phòng chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chng thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch phòng, chng thiên tai quốc gia đến năm 2025;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 159/TTr-SNNPTNT ngày 21/6/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống thiên tai quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH, TCDNC, VXNV;
- Lưu: VT. PHT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Huyền

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2022 của UBND tỉnh Ninh Thuận)

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Đặc điểm tự nhiên

Ninh Thuận là tỉnh ven biển duyên hải Nam Trung Bộ, nằm trong vùng khô hạn nhất cả nước, khí hậu nhiệt đới gió mùa; tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 3.358 km2; hệ thống sông Cái Phan Rang có chế độ dòng chảy được phân thành hai mùa rõ rệt (mùa lũ và mùa kiệt); bờ biển dài 105 km. Với địa hình ba dạng chính là núi, đồi gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển, cùng những đặc điểm về khí hậu, ngoài những thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Ninh Thuận thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như: nắng nóng, hạn hán, bão, áp thấp nhiệt đới, dông sét, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất...

2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 9,45%/năm; riêng năm 2020, mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, dịch bệnh, tăng trưởng GRDP vẫn đạt 9,58%.

Giai đoạn 2021-2025: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) đạt 10-11%/năm. Đến năm 2025, quy mô nền kinh tế tăng 1,9 lần so với năm 2020; GRDP bình quân đầu người đạt 113-115 triệu đồng/người,...

Dân số tỉnh Ninh Thuận tính đến năm 2020 là 593.644 người, phân bố dân cư không đều giữa miền núi và đồng bằng, tỷ trọng dân số sống ở khu vực thành thị tiếp tục xu hướng tăng, khu vực nông thôn giảm dần. Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa nhanh đã gây sức ép nặng n, làm suy thoái tài nguyên và môi trường (tình trạng lấn chiếm dòng chảy, chiếm dụng khu vực cửa sông, ven biển, ven suối; khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi; chặt phá rừng, đt rừng, gia tăng rác thải). Đây là những tác nhân tăng nguy cơ xuất hiện các loại hình thiên tai.

3. Tình hình thiên tai

Trong những năm qua ở nước ta nói chung, tỉnh Ninh Thuận nói riêng, thời tiết có những diễn biến bất thường, thiên tai xảy ra dn dập, cường độ ngày càng ác liệt hơn: Từ năm 2016 đến 2020, có 65 cơn bão/ATNĐ hoạt động trên Biển Đông, trong đó ảnh hưởng trực tiếp đến Ninh Thuận là 05 cơn vào các năm 2017, 2018 gây ra những đợt mưa lớn diện rộng. Mưa lớn, lượng mưa ph biến trung bình hàng năm ở vùng đồng bằng khoảng 900mm, vùng núi khoảng 1.300mm, vùng giáp Khánh Hòa-Lâm Đồng hơn 2.000mm. Lượng mưa có xu hướng cực đoan hơn, tập trung vào một số trận, gây ra lũ lụt, sạt lở đất, như ngày 25/11/2018 tại Quán Thẻ có lượng mưa 333mm. Từ năm 2016 đến 2020, số lượng trận lũ có nhiều biến động, năm 2017 là năm có nhiều trận lũ kỷ lục 30 trận, năm 2019 là năm có số trận lũ 04 trận, thấp hơn nhiều so với TBNN. Đặc tính chung, do mưa lớn tập trung trong thời gian ngắn, kết hợp điều tiết xả lũ của các hồ chứa gây trận lũ có cường xuất lớn, như ngày 25/11/2018 xuất hiện đỉnh lũ xấp xỉ lũ lịch sử 2010. Hạn hán ngày càng phức tạp, đặc biệt năm 2016 là đợt hạn hán khốc liệt nhất trong 11 năm trở lại đây trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, nắng nóng gay gắt, dông, lốc, sét, sạt lở đất,...cũng xảy ra thường xuyên. Đây là thách thức to lớn đối với công tác phòng, chống thiên tai.

[...]