UỶ
BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
397/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 6 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN “QUY ĐỊNH VIỆC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU”
CHỦ NHIỆM UỶ BAN KHOA HỌC NHÀ NƯỚC
Căn cứ Điều 26 và 27 chương
VI về kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của Pháp lệnh Chất lượng
hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990 của Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định việc
thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định
trong Nghị định số 192-CP ngày 13-10-1975 của Hội đồng Chính phủ và Quyết định
số 244-NQ/HĐNN8 của Hội đồng Nhà nước;
Sau khi thống nhất với Bộ Thương mại - Du lịch và Tổng cục Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bản "Quy định việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu".
Điều 2. Các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Danh mục phải kiểm tra
Nhà nước về chất lượng và các cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Tổng cục Tiêu chuẩn
- Đo lường - Chất lượng và các cơ quan Nhà nước có liên quan chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 09 năm 1992.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 397-QĐ ngày 10-6-1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban
Khoa học Nhà nước)
1. Quy định
chung
1.1. Quy định này được áp dụng đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương,
không áp dụng đối với hàng viện trợ, quà biếu, hành lý cá nhân, hàng mẫu triển
lãm...
1.2. Các tổ chức cá nhân kinh
doanh xuất nhập khẩu (sau đây gọi chung là doanh nghiệp XNK) phải chịu trách
nhiệm trước khách hàng và Nhà nước, tổ chức kiểm tra chất lượng hàng hoá do
mình kinh doanh theo Quyết định 207-HĐBT ngày 29 tháng 12 năm 1988 về việc kiểm
tra, thanh tra chất lượng hàng xuất khẩu, Nghị định 114-HĐBT ngày 7 tháng 4 năm
1992 về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu, nhập khẩu của Hội đồng Bộ trưởng và
Thông tư số 1708-KHKT/TĐC ngày 12 tháng 12 năm 1989 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học
Nhà nước.
1.3. Đối với
những hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc "Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng" ban hành kèm theo Quyết định số
398-QĐ ngày 10 tháng 6 năm 1992 của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước, trước
khi làm thủ tục hải quan doanh nghiệp XNK phải đăng ký kiểm tra chất lượng hàng
hoá tại cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
(sau đây gọi tắt là cơ quan KTNN).
Cơ quan KTNN là những đơn vị có
tư cách pháp nhân thuộc Tổng cục TC-ĐL-CL được Tổng cục trưởng chỉ định và các
tổ chức khác được Tổng cục TC-ĐL-CL uỷ quyền. Các cơ quan KTNN nói trên bình đẳng
về quyền hạn, trách nhiệm trong việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu và trước pháp luật của Nhà nước.
1.4. Cơ quan Hải quan chỉ làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá nói ở Điều 1.3 khi đã có giấy phép chuyển của Bộ
Thương mại - Du lịch và có giấy xác nhận chất lượng hợp lệ của cơ quan KTNN.
1.5. Hàng hoá xuất khẩu đã được
chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) là hàng hoá nhập khẩu mang dấu
phù hợp tiêu chuẩn của nước đã được Tổng cục TC-ĐL-CL công nhận được miễn kiểm
tra Nhà nước. Cơ quan hải quan căn cứ vào giấy phép chuyển Bộ Thương mại - Du lịch
và giấy chứng nhận miễn kiểm tra Nhà nước của Tổng cục TC-ĐL-CL để làm thủ tục
hải quan.
1.6. Nếu hàng hoá nhập khẩu vừa
thuộc danh mục ghi tại Điều 1.3 ở trên, vừa thuộc diện TCVN bắt buộc áp dụng và
những quy định khác về an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành thì doanh nghiệp XNK không được ký kết các điều khoản về
chất lượng ở mức thấp hơn các quy định đó trong hợp đồng nhập khẩu.
2. Quyền hạn và
trách nhiệm của cơ quan KTNN
2.1. Quyền hạn
a) Yêu cầu doanh nghiệp XNK cung
cấp hợp đồng mua bán ngoại thương (phần điều khoản chất lượng hàng hoá và điều
khoản có liên quan khác) để làm căn cứ kiểm tra xác nhận chất lượng hàng hoá. Đối
với hàng hoá nhập khẩu nói ở Điều 1.6 thì cơ quan KTNN chỉ căn cứ vào TCVN và
những quy định khác về an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành để tiến hành kiểm tra.
b) Tiến hành kiểm tra hàng hoá
theo các Điều 3 và 4 của Quy định này.
c) Cấp hoặc không cấp giấy xác
nhận chất lượng đối với lô hàng đã kiểm tra.
d) Thu phí kiểm tra theo quy định.
2.2. Trách nhiệm
a) Thực hiện việc kiểm tra Nhà
nước trong phạm vi được giao hoặc được uỷ quyền.
b) Phải hoàn thành việc kiểm tra
xác nhận trong thời hạn đã thoả thuận với doanh nghiệp XNK.
c) Thực hiện việc kiểm định và
hiệu chuẩn các trang thiết bị đo lường, thử nghiệm theo quy định và đào tạo cán
bộ, nhân viên đảm bảo trình độ chuyên môn, tính chính xác, trung thực và khách
quan khi kiểm tra, thử nghiệm các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Chịu trách nhiệm bồi thường vật
chất cho doanh nghiệp XNK về những sai sót của mình gây ra trong việc kiểm tra
- xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Mức bồi thường có thể từ
hoàn trả một phần phí kiểm tra đến đến bù toàn bộ thiệt hại gây ra, theo thoả
thuận giữa hai bên hoặc theo phán quyết của Trọng tài.
đ) Lưu trữ hồ sơ kiểm tra, thử
nghiệm và sổ sách có liên quan trong thời hạn 3 năm và xuất trình khi các cơ
quan có trách nhiệm yêu cầu.
e) Cuối mỗi quý gửi báo cáo về Tổng
cục và Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực theo các nội dung sau:
- Danh sách các doanh nghiệp XNK
đăng ký kiểm tra xác nhận;
- Số lượng, khối lượng và chất
lượng hàng hoá được kiểm tra;
- Giá trị hàng hoá được kiểm
tra;
- Tình hình khiếu nại của khách
hàng (nếu có);
- Những kiến nghị...
f) Gửi bản sao giấy xác nhận chất
lượng hàng hoá về Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực sau khi đã cấp cho doanh nghiệp
XNK.
g) Xin phép Tổng cục về việc:
- Thay đổi phạm vi kiểm tra (thủ
tục phải làm như lúc xin uỷ quyền do Tổng cục TC-ĐL-CL quy định)
- Thay đổi trụ sở làm việc.
- Tạm ngừng hoặc ngừng lâu dài
hoạt động.
h) Thông báo cho Tổng cục Trung
tâm TC-ĐL-CL khu vực về việc:
- Thay đổi, bổ sung cán bộ nhân
viên kiểm tra, thử nghiệm.
- Bổ sung trụ sở làm việc.
3. Nội dung và
phương thức kiểm tra
3.1. Tiến hành kiểm tra các chỉ
tiêu chất lượng và các điều kiện bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản liên
quan đến chất lượng hàng hoá. Việc kiểm tra này bao gồm từ việc lấy mẫu đại diện
cho từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đến việc thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng
của mẫu đại diện đó.
3.2. Căn cứ để kiểm tra là các hợp
đồng và văn bản quy định ở điểm (a) của Điều 2.1.
3.3. Hàng hoá xuất khẩu có thể
được kiểm tra tại nơi sản xuất hoặc tại kho bảo quản trong nội địa trước khi
làm thủ tục hải quan. Có thể tiến hành kiểm tra nguyên liệu và dây chuyền sản
xuất, nếu chất lượng hàng hoá chỉ được xác định chính xác thông qua việc kiểm
tra này.
3.4. Hàng hoá nhập khẩu có thể
được kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi bảo quản trong nội địa trước khi làm thủ tục
hải quan, nhưng khi lấy mẫu để kiểm tra phải có sự giám sát của đại diện kho bảo
quản và hải quan sở tại; trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của doanh nghiệp
XNK, việc kiểm tra có thể được tiến hành ở nước ngoài (nơi sản xuất hoặc cảng
xuất khẩu).
3.5. Hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập
khẩu có chất lượng đạt yêu cầu thì cơ quan KTNN cấp giấy xác nhận chất lượng để
doanh nghiệp XNK làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu (giấy xác nhận
chất lượng theo mẫu ở phụ lục 1). Khi cần thiết, cơ quan KTNN có thể đóng dấu
hoặc dán tem lên từng đơn vị hàng hoá hoặc từng lô hàng hàng hoá.
3.6. Giấy chứng nhận chất lượng
này chỉ có giá trị hiệu lực trong điều kiện vận chuyển, bảo quản không làm thay
đổi chất lượng hàng hoá đã được xác nhận.
4. Thủ tục kiểm
tra hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
4.1. Các doanh nghiệp XNK có
hàng hoá thuộc danh mục ghi tại Điều 1.3 phải nộp giấy đăng ký kiểm tra cho một
trong những cơ quan KTNN (2 bản theo mẫu ở phụ lục 2).
4.2. Cơ quan KTNN thoả thuận
ngày và địa điểm kiểm tra trên giấy đăng ký kiểm tra và trả lại doanh nghiệp
XNK 1 bản.
4.3. Nếu lô hàng đạt yêu cầu về
chất lượng theo quy định ở điều 3.1 và 3.2 thì cơ quan KTNN thực hiện như Điều
3.5. Nếu lô hàng không đạt yêu cầu về chất lượng thì cơ quan KTNN thông báo cho
doanh nghiệp XNK biết (theo mẫu ở phụ lục 3). Doanh nghiệp XNK có thể đăng ký
kiểm tra lại sau khi hàng hoá đã được tái chế, hoàn thiện hoặc bổ sung.
4.4. Doanh nghiệp XNK phải đăng
ký kiểm tra lại lô hàng trong các trường hợp sau:
- Giấy xác nhận chất lượng lô
hàng hết thời hạn hiệu lực;
- Lô hàng bị hư hại;
- Hàng hoá hoặc bao bì bị thay đổi.
5. Phí kiểm tra
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Doanh nghiệp XNK phải nộp phí kiểm
tra chất lượng hàng hoá cho cơ quan KTNN (kể cả trường hợp lô hàng không đạt
yêu cầu về chất lượng). Phí kiểm tra do hai bên thoả thuận nhưng không quá 0,3%
(ba phần nghìn) giá trị lô hàng được kiểm tra.
6. Thanh tra, xử
lý vi phạm
6.1. Nếu doanh nghiệp xuất khẩu
hoặc nhập khẩu những hàng hoá thuộc danh mục ghi tại Điều 1.3 mà trốn tránh việc
KTNN về chất lượng thì sẽ bị cơ quan thanh tra xử phạt theo Điều 37 và 39 trong
quy định kèm theo Nghị định 327-HĐBT ngày 19 tháng 10 năm 1991.
6.2. Các cơ quan KTNN chịu sự
thanh tra và xử lý vi phạm của Tổng cục và Trung tâm TC-ĐL-CL khu vực về hoạt động
kiểm tra chất lượng hàng hoá.
6.3. Tổng cục TC-ĐL-CL ra quyết
định tạm thời đình chỉ hoặc bãi bỏ quyền kiểm tra Nhà nước khi cơ quan này vi
phạm các điều sau:
a) Không thực hiện đầy đủ việc
kiểm tra Nhà nước theo Quyết định này và các văn bản liên quan.
b) Có những biểu hiện không
trung thực khi kiểm tra xác nhận hoặc cố ý gây cản trở cho doanh nghiệp XNK hoặc
móc ngoặc nhận hối lộ trong công tác kiểm tra xác nhận chất lượng hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
6.4. Những cá nhân của cơ quan
KTNN vi phạm các điều nói trên thì tuỳ theo mức độ sẽ bị xử lý cảnh cáo, phạt
tiền, buộc thôi việc đến truy cứu trách nhiệm hình sự.
Phụ lục 1
Cơ
quan KTNN
Mã
số:.....
Số:
.........-KTCL
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
GIẤY
XÁC NHẬN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
1. Xác nhận lô hàng dưới đây phù
hợp với (TCVN, hợp đồng):...........................
2. Tên
hàng:........................................................................................................
3. Ký mã hiệu hàng hoá:
.....................................................................................
4. Tên, địa chỉ doanh nghiệp
XNK:.....................................................................
5. Giấy đăng ký kiểm tra (số, ngày):....................................................................
6. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
nước ngoài nhận (giao) hàng:..........................
7. Đã được kiểm tra
ngày:....................................................................................
8. Tại địa điểm:...................................................................................................
9. Cửa khẩu xuất (nhập):......................................................................................
10. Ngày xuất (nhập):..........................................................................................
11. Số lượng hoặc khối lượng
khai báo:...............................................................
ĐẠT
YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU (NHẬP KHẨU)
Giấy
này có hiệu lực
đến ngày... tháng... năm...
Kiểm
tra viên
(ký
tên)
|
...
ngày... tháng... năm...
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KTNN VỀ CHẤT LƯỢNG
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU
(ký
tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 2
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
GIẤY
ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NHÀ NƯỚC CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Kính
gửi: (Tên cơ quan kiểm tra Nhà nước)
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
(tên Việt Nam và tên giao dịch quốc tế)
Địa chỉ:.....................................................................
Số điện thoại:...................
Telex:.......... Fax:............
Tài khoản số:.............................................................
Xin đăng ký kiểm tra Nhà nước về
chất lượng cho các hàng hoá sau:
TT
|
Tên
hàng hoá
|
Số
lô
|
Số
lượng
|
Đặc
điểm kiểm tra
|
Thời
gian
|
Ghi
chú
|
|
|
|
Đơn
vị
|
Khối
lượng
|
|
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cơ
quan KTNN (mã số)
vào
sổ KTCLHHXNK
Ngày...
tháng... năm...
Số:......./KTCL
Thủ
trưởng cơ quan XNK
(Ký
tên, đóng dấu)
|
...
ngày... tháng... năm ...
Chủ
doanh nghiệp XNK
(ký
tên, đóng dấu)
|
Phụ lục 3
Tên
cơ quan KTNN
Mã
số:.....
Số:
.......-KTCLHXNK
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG
BÁO
Kính
gửi: (Tên cơ quan doanh nghiệp XNK)
Hàng hoá dưới đây không phù hợp
yêu cầu quy định của (TCVN, hợp đồng).........................................
Tên hàng
hoá:.................... Số lô:................ Khối lượng.....................................
Ký mã hiệu hàng
hoá:..........................................................................................
Nơi sản xuất:.......................................................................................................
Tên, địa chỉ doanh nghiệp nước
ngoài giao (nhận) hàng hoá:
..............................................................................................................................
Giấy đăng ký kiểm tra (số,
ngày):........................................................................
Cửa khẩu xuất (nhập):.........................................................................................
Ngày xuất (nhập):................................................................................................
Kết quả kiểm tra:.................................................................................................
KIỂM
TRA VIÊN
|
ngày...
tháng... năm...
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN KTNN
|