BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3923/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG HƯỚNG, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
VÙNG ĐÔNG NAM BỘ ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây
dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt, quản lý quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và được sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát
triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg
ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển
GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1734/QĐ-TTg ngày 01/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn sau 2020;
Căn cứ Quyết định số 140/QĐ-TTg
ngày 21/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ
cao tốc Bắc Nam phía Đông;
Căn cứ Quyết định số 1686/QĐ-TTg
ngày 20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg
ngày 10/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể
phát triển ngành GTVT đường sắt Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1601/QĐ-TTg
ngày 15/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát
triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2190/QĐ-TTg
ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 08/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển GTVT hàng không Việt Nam giai đoạn
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định số 1697/QĐ-TTg
và Quyết định số 1698/QĐ-TTg ngày 28/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
quy hoạch chi tiết đường Vành đai 3 và Vành đai 4, thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 943/QĐ-TTg
ngày 20/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TTg
ngày 08/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
06/2011/QĐ-TTg ngày 24/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát
triển GTVT vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg
ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước, trái phiếu Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1509/QĐ-BGTVT
ngày 8/7/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông nông thôn Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1108/QĐ-BGTVT
ngày 26/4/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống
cảng Đường thủy nội địa khu vực phía Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Quyết định số 1556/QĐ-BGTVT
ngày 6/6/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường
sắt khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT
ngày 24/4/2013 của Bộ trưởng Bộ GTVT phê duyệt điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Văn bản số 652/VPCP-KTN ngày 21/01/2013 của Văn phòng Chính phủ về việc
phê duyệt phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 vùng Đông Nam Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Đầu tư và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam tại Công văn số
4521/TCĐBVN-KHĐT ngày 06/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương hướng, kế hoạch phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) vùng Đông Nam Bộ đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển
- Thực hiện Nghị quyết số 53/NQ-TW ngày
29/8/2005 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 tại Hội
nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng hệ thống
KCHTGT đồng bộ;
- Định hướng phát triển KCHTGT vùng
Đông Nam Bộ phù hợp với định hướng, quan điểm phát triển kinh tế - xã hội Vùng;
chiến lược, quy hoạch phát triển GTVT quốc gia, địa
phương; quy hoạch phát triển GTVT vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam;
- Đầu tư KCHTGT vùng phải đi trước một bước, nhanh chóng hình thành hệ thống giao thông đồng bộ, liên
hoàn và kết hợp được các hình thức vận tải, đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của vùng, hội
nhập mạnh hơn với cả nước, với khu vực và quốc tế;
- Đầu tư phát triển KCHTGT phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội gắn với an ninh quốc phòng,
phù hợp với chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ; lựa chọn những
công trình trọng điểm, cấp bách mang tính động lực vùng và sắp xếp thứ tự ưu
tiên phù hợp với khả năng bố trí nguồn lực;
- Huy động mọi nguồn lực từ ngân sách
nhà nước, nguồn vốn trong dân, các nguồn vốn hợp pháp khác trong và ngoài nước để đầu tư KCHTGT vùng.
2. Định hướng phát triển
KCHTGT vùng đến năm 2020
- Phấn đấu đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống
quốc lộ hiện có; đẩy nhanh tốc độ xây dựng mạng lưới đường bộ cao tốc, phấn đấu
đến năm 2015 hoàn thành và đưa vào khai thác tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí
Minh - Long Thành - Dầu Giây, triển khai xây dựng tuyến
cao tốc Bến Lức - Long Thành, đoạn Tân Vạn - Nhơn Trạch thuộc đường Vành đai 3,
thành phố Hồ Chí Minh. Giai đoạn sau năm 2015, triển khai
xây dựng tuyến cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết và Biên Hòa - Vũng Tàu, xây dựng
đường Vành đai 3, thành phố Hồ Chí Minh đoạn Bình Chuẩn - QL22 và đoạn QL22
- đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương; xây dựng đường Vành đai 4, thành phố Hồ Chí Minh đoạn Bến
Lức - Hiệp Phước; nghiên cứu xây dựng cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài, thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành và một số đoạn còn lại của đường Vành đai
4, thành phố Hồ Chí Minh. Hoàn thành nâng cấp mở rộng các tuyến quốc lộ hướng
tâm, vành đai và đường liên cảng Cái Mép - Thị Vải và Đồng Nai. Nâng cấp hệ thống
đường tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt, mở mới một số tuyến phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phối
hợp với các địa phương tiếp tục phát triển giao thông nông thôn đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới.
- Hoàn thành hiện đại hóa đường sắt Bắc - Nam đoạn đi qua vùng. Triển khai xây dựng tuyến đường
sắt Biên Hòa - Vũng Tàu. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh,
thành phố Hồ Chí Minh - Tây Ninh, thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ và các nhánh kết nối với các cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tiếp tục cải tạo đưa vào cấp kỹ thuật
hệ thống các tuyến đường thủy nội địa đang quản lý. Nâng cấp có chiều sâu và
xây dựng mới các cảng thủy nội địa đáp ứng nhu cầu vận tải của vùng.
- Hoàn thành di dời các cảng trên
sông Sài Gòn. Xây dựng hoàn chỉnh và đầu tư nâng cấp chiều sâu các bến cảng khu
vực thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu theo quy hoạch Nhóm cảng
biển số 5 đã được phê duyệt, đặc biệt là khu vực Cái Mép - Thị Vải, đáp ứng lượng
hàng hóa thông qua trong từng thời kỳ. Xây dựng bến tàu khách cho tàu du lịch
quốc tế 50.000 - 60.000 GRT tại Phú Thuận. Nghiên cứu kết
hợp chính trị và cải tạo nâng cấp hệ thống luồng đảm bảo
cho tàu ra vào thuận lợi, an toàn và đồng bộ với quy mô bến.
- Nâng cấp, cải tạo cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất và cảng hàng không nội địa Côn Sơn. Lập dự án đầu tư xây dựng
cảng hàng không quốc tế Long Thành để có thể triển khai xây dựng sau năm 2015.
- Giao thông đô thị:
Đối với thành phố
Hồ Chí Minh, hoàn thành cơ bản xây dựng hệ thống đường bộ chính yếu bao gồm các
trục đường hướng tâm, xuyên tâm và vành đai. Khởi công xây
dựng 1 - 2 tuyến đường bộ trên cao và 2 - 3 tuyến đường sắt đô thị. Phấn đấu quỹ
đất dành cho giao thông đô thị đạt 16% - 26%.
Đối với các thành phố, thị xã khác
trong vùng, hoàn chỉnh quy hoạch, từng bước phát triển hệ
thống KCHTGT đô thị và vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu.
3. Kế hoạch thực hiện
3.1. Giai đoạn 2013 - 2015
a) Đường bộ:
- Hoàn thành và đưa vào khai thác cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây quy mô 4 làn xe. Triển khai
xây dựng tuyến cao tốc Bến Lức - Long Thành. Chuẩn bị đầu tư các tuyến cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, Biên Hòa
- Vũng Tàu.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các tuyến
quốc lộ: QL1 đoạn từ ranh giới Bình Thuận đến Trảng Bom, Đồng Nai; xây dựng mới
tuyến tránh thành phố Biên Hòa; mở rộng đoạn qua thành phố
Hồ Chí Minh; QL14 đoạn qua địa phận tỉnh Bình Phước; QL13 đoạn từ thị xã Long
Bình đến cửa khẩu Hoa Lư; QL20 đoạn qua địa bàn tỉnh Đồng Nai; xây dựng tuyến
tránh thị xã Bà Rịa - QL56; đẩy nhanh tiến độ hoàn thành đường liên cảng Cái
Mép - Thị Vải. Duy trì cấp kỹ thuật hiện hữu, thực hiện tốt công tác duy tu đảm
bảo khai thác các quốc lộ còn lại.
- Triển khai xây dựng đường Vành đai
3, thành phố Hồ Chí Minh đoạn Mỹ Phước - Tân Vạn và chuẩn bị đầu tư các đoạn:
Bình Chuẩn - QL22, QL22 - cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương. Chuẩn bị
đầu tư đường Vành đai 4, thành phố Hồ Chí Minh đoạn Bến Lức
- Hiệp Phước.
- Nâng cấp các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị theo quy hoạch và kế hoạch của địa phương. Cứng
hóa 100% đường xã đối với các xã đạt tiêu chuẩn nông thôn
mới giai đoạn đến 2015.
b) Đường sắt: Triển khai xây dựng tuyến
đường sắt đô thị số 1 (Bến Thành - Suối Tiên); Chuẩn bị đầu tư đường sắt đô thị
tuyến số 2 (đô thị Tây Bắc - Thủ Thiêm), tuyến số 3a (Bến Thành - ga Tân Kiên),
tuyến số 3b (Ngã 6 Cộng Hòa - Hiệp Bình Phước), tuyến số 4 (Thạch Xuân - Hiệp
Phước), tuyến số 4b (Công viên Gia Định - Lăng Cha Cả), tuyến số 5 (cầu Sài Gòn
- bến xe Cần Giuộc) và tuyến số 6 (Bà Quẹo - vòng xoay Phú Lâm).
c) Đường thủy nội địa: Duy trì cấp kỹ
thuật các tuyến đường thủy quốc gia. Hoàn thành xây dựng giai đoạn 2 cảng Phú Định.
d) Đường biển:
- Nghiên cứu nâng cấp, cải tạo luồng
Cái Mép - Thị Vải cho tàu lớn hơn 100.000 DWT ra vào thuận tiện.
- Nạo vét luồng Soài Rạp ra vào khu cảng
Hiệp Phước.
- Triển khai nghiên cứu dự án nâng cấp tuyến vận tải từ Tp. Hồ Chí Minh
- sông Lòng Tàu - sông Đồng Tranh - sông Gò Gia - Cái Mép - Thị Vải để có thể
hoạt động 24/24h.
đ) Hàng không: Nâng cấp nhà ga hành khách
cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất đảm bảo công suất đến năm 2015 đạt 25 triệu
lượt hành khách/năm, nâng cấp cảng hàng không nội địa Côn Sơn. Chuẩn bị triển khai xây dựng giai đoạn 1 cảng hàng không quốc
tế Long Thành.
3.2. Giai đoạn 2016 - 2020
Hoàn thành các dự án đã khởi công xây
dựng trong giai đoạn 2012 - 2015, tùy thuộc vào điều kiện nguồn lực của đất nước
để tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình quan trọng, cụ
thể như sau:
a) Đường bộ:
+ Hoàn thành công trình đã đình hoãn,
giãn tiến độ giai đoạn 2012 - 2015; hoàn thành các tuyến quốc lộ đã khởi công
giai đoạn 2013-2015.
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các tuyến
cao tốc đã khởi công; xây dựng mới tuyến cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu, tuyến cao
tốc Dầu Giây - Phan Thiết; xây dựng đường Vành đai 3, thành phố Hồ Chí Minh đoạn
Bình Chuẩn - QL22 và đoạn QL22 - đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Trung
Lương; xây dựng đường Vành đai 4, thành phố Hồ Chí Minh đoạn Bến Lức - Hiệp Phước; nghiên cứu xây dựng cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -
Mộc Bài, thành phố Hồ Chí Minh - Thủ Dầu Một - Chơn Thành
và một số đoạn còn lại của đường Vành đai 4, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đưa vào cấp các quốc lộ, đầu tư các
đoạn tuyến ven biển, đường tuần tra biên giới. Triển khai
xây dựng một số tuyến đường bộ trên cao.
b) Đường sắt: Tiếp tục huy động vốn đầu
tư cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Bắc - Nam đoạn Trảng Bom - Hòa Hưng; Xây dựng
tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu. Nghiên cứu xây dựng mới đường sắt khổ
1.435 mm trên trục Bắc - Nam, tuyến đường sắt Dĩ An - Lộc Ninh, Tp. Hồ Chí Minh
- Cần Thơ. Hoàn thành xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 1
(Bến Thành - Suối Tiên) và chuẩn bị đầu tư các tuyến đường sắt đô thị còn lại.
c) Đường thủy nội địa: Tiếp tục nâng
cấp đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, từng bước nâng cao năng lực khai thác các tuyến
đường thủy nội địa hiện có.
d) Đường biển: Tiếp tục đầu tư nâng cấp
hệ thống cảng và luồng tuyến một cách đồng bộ, đáp ứng nhu cầu vận tải của
vùng.
đ) Hàng không: Huy động vốn để sớm
triển khai xây dựng cảng hàng không quốc tế Long Thành.
Ngoài ra, tùy thuộc
điều kiện phát triển kinh tế - xã hội cụ thể trong từng giai đoạn, khả năng cân đối bố trí vốn ngân sách nhà nước và khả năng huy động các nguồn vốn khác có thể
nghiên cứu đầu tư hoặc điều chỉnh tiến độ xây dựng các công trình KCHTGT cấp
bách khác trong phạm vi quy hoạch được duyệt.
3.3. Nhu cầu nguồn vốn:
- Giai đoạn 2013-2015: Tổng nhu cầu vốn khoảng 129.760 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Tổng nhu cầu vốn
khoảng 313.143 tỷ đồng.
4. Giải pháp, chính sách phát
triển
4.1. Giải pháp, chính sách tạo vốn đầu
tư phát triển KCHTGT:
- Tích cực huy động mọi nguồn lực
trong và ngoài nước, từ các thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức khác nhau
như BOT, BT, PPP; ưu tiên đầu tư một số công trình quan trọng
cấp bách. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xúc tiến vận
động nguồn vốn ODA, đẩy mạnh vận động các nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA để
phát triển KCHTGT, nhất là các công trình lớn, có sức lan
tỏa, tạo ra đột phá lớn.
- Phối hợp với địa phương nhằm tăng
cường huy động nguồn lực đất đai để phát triển KCHTGT thông qua khai thác quỹ đất;
cho thuê quyền khai thác và chuyển nhượng có thời hạn tài
sản hạ tầng đường bộ.
- Ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn đối ứng
các dự án ODA; bố trí đủ nguồn ngân sách để đầu tư một số công trình cấp bách,
đặc biệt là hệ thống cầu yếu và các công trình gia cố bền
vững chống sạt lở.
4.2. Giải pháp, chính sách nâng cao
hiệu quả đầu tư:
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự
án đã có nguồn vốn để sớm đưa vào khai thác sử dụng, nhất là các dự án trọng điểm.
- Trong xây dựng kế hoạch 5 năm, kế
hoạch hàng năm sắp xếp thứ tự ưu tiên, trong đó tập trung vốn cho các công
trình có tính lan tỏa, tạo sự kết nối giữa các phương thức, giữa các công trình trong vùng.
- Phối hợp, hỗ trợ các địa phương trong việc đầu tư KCHTGT thuộc thẩm quyền quản lý địa
phương để khai thác đồng bộ với hệ thống KCHTGT quốc gia.
- Kết hợp đầu tư đường ven biển với
đê biển.
4.3. Giải pháp, chính sách áp dụng
khoa học - công nghệ:
- Rà soát, sửa đổi và bổ sung hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức,
định ngạch cho phù hợp với thông lệ quốc tế, các nước khu
vực và điều kiện thực tế của Việt Nam.
- Tăng cường áp dụng khoa học - công nghệ mới, sử dụng vật liệu mới, vật liệu sẵn có, tiêu
chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển
KCHTGT vùng.
- Nghiên cứu áp
dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ để xử lý các vấn đề kỹ thuật xuất phát từ
điều kiện địa chất, thủy văn phức tạp của khu vực nhằm làm giảm giá thành nâng cao chất lượng, bền vững ổn định công trình.
- Tổ chức thẩm định an toàn giao
thông đối với tất cả các công trình nâng cấp và xây dựng mới,
tăng cường áp dụng các công nghệ giao thông thông minh để hỗ trợ và kiểm soát giao thông.
4.4. Giải pháp, chính sách phát triển
nguồn nhân lực: Tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ và công
nhân lành nghề đồng bộ cả trong thiết kế, quản lý dự án,
thi công và quản lý.
4.5. Giải pháp chính sách tăng cường
công tác quản lý bảo trì hệ thống KCHTGT: Dành phần vốn thích đáng cho công tác quản lý bảo trì.
4.6. Giải pháp, chính sách bảo vệ môi
trường:
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện
đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển KCHTGT, đặc biệt là các dự án
cảng biển, các dự án đường cao tốc đi qua các khu vực bảo tồn; thực hiện tốt
công tác giám sát quản lý môi trường và tăng cường kiểm tra thường xuyên bảo vệ
môi trường đối với các đơn vị xây dựng, sản xuất, kinh doanh giao thông vận tải.
- Kiểm soát chất lượng phương tiện và
nhiên liệu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; khuyến khích sử
dụng phương tiện và nhiên liệu sạch.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Vụ Kế hoạch - Đầu
tư, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành, triển khai Phương
hướng, kế hoạch phát triển KCHTGT vùng Đông Nam Bộ đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020 theo Quyết định này.
- Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông phối
hợp với các đơn vị liên quan sử dụng hiệu quả Quỹ bảo trì đường bộ để nâng cao
tuổi thọ và chất lượng khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng hiện có.
- Các đơn vị liên quan thực hiện các nội
dung theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng các
Vụ; Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Các Cục trưởng chuyên ngành;
Giám đốc các Sở GTVT tỉnh, thành phố thuộc vùng Đông Nam Bộ và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ GTVT chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, NN&PTNT, TN&MT;
- UBND các tỉnh, TP vùng Đông Nam Bộ;
- Các Thứ trưởng;
- Các Sở GTVT vùng Đông Nam Bộ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu VT, KHĐT (8).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|