BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1556/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT ĐƯỜNG SẮT KHU VỰC ĐẦU MỐI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT;
Căn cứ các Nghị định số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các văn bản hướng dẫn có liên
quan;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị, quản lý
xây dựng theo quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg
ngày 25/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định 1686/QĐ-TTg ngày
20/11/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chiến lược phát triển
ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2050";
Căn cứ Quyết định số 1436/QĐ-TTg
ngày 10/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Điều chỉnh quy
hoạch tổng thể phát triển ngành giao
thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn 2030";
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg
ngày 20/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 24/QĐ-TTg
ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 568/QĐ-TTg
ngày 8/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1701/QĐ-BGTVT ngày 15/5/2006 của Bộ GTVT về việc
cho phép lập quy hoạch chi tiết đường sắt
khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh;
Xét Tờ trình số 1816/TTr-CĐSVN ngày 21/12/2012 của Cục Đường sắt Việt
Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường sắt khu vực đầu
mối thành phố Hồ Chí Minh với các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi lập
quy hoạch và niên hạn nghiên cứu:
- Phạm vi lập quy hoạch:
+ Tất cả các tuyến đường sắt quốc gia
tiếp giáp và tập trung về khu vực thành phố Hồ Chí Minh hiện tại và tương lai
theo "Điều chỉnh quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020" tại quyết định số 568/QĐ-TTg
ngày 08/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Lấy ga Sài Gòn (ga Hòa Hưng) làm
tâm, giới hạn phạm vi nghiên cứu quy hoạch các tuyến và ga đường sắt khu đầu mối thành phố Hồ Chí Minh
trong vòng bán kính 50 km.
- Mức độ hồ sơ nghiên cứu: Quy hoạch
chi tiết được thực hiện trên nền bản đồ VN2000, tỷ lệ 1/2000 để các địa phương
trong vùng thành phố Hồ Chí Minh công bố quy hoạch sử dụng đất cho phát triển
giao thông đường sắt.
- Địa điểm xây dựng theo quy hoạch bao gồm: thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tây Ninh.
- Niên hạn nghiên cứu: Đến năm 2020 tầm
nhìn đến năm 2030.
2. Mục tiêu lập
quy hoạch
- Chi tiết hóa Quy hoạch tổng thể, là căn cứ để lập kế hoạch đầu tư xây dựng
các dự án nhằm hoàn thiện mạng tuyến đường
sắt, cũng như vị trí, quy mô các khu vực ga lớn, các đề pô đầu máy, toa xe, các
cơ sở công nghiệp phục vụ vận tải đường sắt trong đầu mối đường sắt khu vực thành
phố Hồ Chí Minh và vùng phụ cận.
- Sơ bộ xác định được quỹ đất cần thiết
cho các dự án sẽ xây dựng theo quy hoạch, là căn cứ để đăng ký quy hoạch sử dụng đất với
các địa phương liên quan.
- Làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt trong khu đầu mối thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nội dung chính
của quy hoạch
3.1. Các nguyên tắc lập quy hoạch
- Phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường sắt đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong các quyết định: Quyết định
số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2012 về điều chỉnh Chiến lược phát triển giao thông vận
tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số
1686/2008/QĐ-TTg ngày 20/11/2008 về chiến lược phát triển ngành giao thông vận
tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số
589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008 về quy hoạch xây dựng
vùng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 về điều chỉnh
quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 8/4/2013 về điều
chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm
2020 và tầm nhìn sau năm 2020.
- Phù hợp với quy hoạch khai thác vận
tải, tổ chức luồng hàng, luồng khách đảm
bảo sự kết nối thuận tiện trên mạng đường
sắt quốc gia qua khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh và tiếp chuyển giữa các
hình thức giao thông vận tải khác.
3.2. Nội dung chính của quy hoạch
a) Quy hoạch các tuyến đường sắt
- Tuyến đường sắt Trảng Bom - Hòa
Hưng (Sài Gòn):
+ Hướng tuyến: đoạn tuyến từ Trảng
Bom đến Phước Tân, tuyến đi song song với tuyến đường bộ tránh thành phố Biên Hòa; đoạn tuyến từ Phước Tân về
Dĩ An, tuyến cắt qua Quốc lộ 51 rồi về ga Biên Hòa mới, từ ga Biên Hòa tuyến tiếp
tục đi bên trái và song song Quốc lộ 51 về phía thành phố Hồ Chí Minh, vượt qua
sông Đồng Nai tại vị trí cách cầu đường bộ Đồng Nai hiện tại 30m về phía hạ
lưu, tuyến đi song song với xa lộ Hà Nội, rẽ phải
vượt qua xa lộ Hà Nội, sau đó tuyến đi song song về bên phải tỉnh lộ 743 đến
Km1703+500 tuyến rẽ trái và cắt qua tỉnh lộ 743 về ga Dĩ An. Đoạn tuyến từ ga
Dĩ An về ga Sài Gòn tuyến đi theo hướng tuyến của đường sắt Hà Nội - thành phố
Hồ Chí Minh. Chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên
cứu từ ga Phước Tân đến ga Hòa Hưng (Sài Gòn) là L = 39,07 km.
+ Khổ đường: Đường đôi, khổ 1435 mm từ
ga Trảng Bom đến ga Dĩ An; đường sắt đôi,
khổ lồng (1000 mm và 1435 mm) từ ga Dĩ An đến ga Sài Gòn.
- Tuyến đường sắt Biên Hòa - Vũng
Tàu:
+ Hướng
tuyến: đoạn tuyến từ Trảng Bom đến Phước Tân đi song song với tuyến đường bộ
tránh thành phố Biên Hòa; đoạn tuyến từ Phước Tân đến hết tỉnh Đồng Nai, tuyến
đi song song chung hành lang với đường bộ cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; đoạn tuyến
bắt đầu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tới ga Tiền Cảng Thị Vải, tuyến đi trong hành
lang kỹ thuật rộng 200m đã được quy hoạch của thị trấn Phú Mỹ, đi qua khu công
nghiệp Mỹ Xuân B1 chuyển hướng rẽ phải cắt
qua QL51 và đi bên trái đường ống dẫn khí đốt tới ga Tiền Cảng Thị Vải. Tại ga
Tiền Cảng Thị Vải có 2 nhánh nối ray vào cụm cảng Cái Mép và cụm cảng Thị Vải.
Chiều dài toàn tuyến là 107,0 km và chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên cứu từ
ga Trảng Bom đến ga Tiền cảng Thị Vải là L = 54,65 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ 1435
mm.
- Tuyến đường sắt Dĩ An - Lộc
Ninh:
+ Hướng tuyến: tuyến bắt đầu từ ga Dĩ
An, sau đó tuyến đi bên phải đường bộ Mỹ Phước - Tân Vạn đến Km2+200 tuyến đi
trên nền đường sắt cũ, đến Km4+900 tuyến rẽ trái và đi song song với nền đường
sắt cũ về phía nam (cách nền đường sắt cũ 200m), tới Km10+700 tuyến rẽ phải cạnh
khu công nghiệp Bình Chuẩn và giáp phía đông Khu quân sự, đến Km14+100 tuyến đi
dọc ranh phía đông khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương tới
Km26+800 và về ga Chánh Lưu là ga cuối của ranh đầu mối. Chiều dài toàn tuyến là
128 km và chiều dài tuyến trong phạm vi
nghiên cứu từ ga Dĩ An đến ga Chánh Lưu là L = 31,90 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ 1435
mm.
- Tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí
Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ:
+ Hướng tuyến: tuyến kết nối với tuyến
đường sắt Trảng Bom - Hòa Hưng tại ga lập tàu An Bình, sau đó tuyến đi qua huyện
Dĩ An (tỉnh Bình Dương); quận Thủ Đức, quận 12, huyện Hóc Môn, quận Bình Tân,
huyện Bình Chánh (thành phố Hồ Chí Minh); huyện Bến Lức, thành phố Tân An (tỉnh
Long An); phạm vi kết thúc nghiên cứu khu vực đầu mối tại thành phố Tân An thuộc
tỉnh Long An. Chiều dài toàn tuyến là 174,0 km và chiều dài tuyến trong phạm vi
nghiên cứu từ ga An Bình đến ga Tân An là L = 62,20 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ đường
1435 mm.
- Tuyến đường sắt mới thành phố Hồ
Chí Minh - Nha Trang:
+ Hướng tuyến: điểm đầu tuyến bắt đầu
từ ga Thủ Thiêm tại quận 2, thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đi song song về bên phải
đường bộ cao tốc thành phố Hồ Chí Minh -
Long Thành - Dầu Giây, phạm vi nghiên cứu khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh
tại địa phận thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Đồng Nai. Chiều dài toàn tuyến là
366 km và chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên cứu từ ga Thủ Thiêm đến ga Bình
Sơn là L = 32,09 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ đường
1435 mm.
- Tuyến đường sắt nhẹ Thủ Thiêm -
Cảng hàng không quốc tế Long Thành:
+ Hướng tuyến: tuyến bắt đầu từ ga Thủ
Thiêm, đi song song về bên phải đường bộ cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long
Thành - Dầu Giây và đường sắt thành phố Hồ Chí Minh - Nha Trang; đến Km9+200
tuyến rẽ phải, sau đó tuyến đi song song về bên trái đường vành đai 3 và vượt sông Đồng Nai, sau khi vượt sông Đồng Nai
tuyến vẫn bám sát đường vành đai 3 và đi vào giải phân cách bên trái của đường vành đai 3 theo quy hoạch của huyện Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai, tiếp theo tuyến rẽ trái và đi vào giải phân cách giữa đường
Tỉnh lộ 25B (quy hoạch), tới Km29+100 tuyến rẽ phải tách ra khỏi tỉnh lộ 25B và
đi vào hướng Cảng hàng không quốc tế Long Thành. Chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên cứu từ ga Thủ Thiêm đến ga Cảng hàng
không quốc tế Long Thành là L = 37,35 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ đường
1435 mm.
- Tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí
Minh - Tây Ninh:
+ Hướng tuyến: được kết nối với đường
sắt thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Tho - Cần Thơ tại ga Tân Chánh Hiệp, trong phạm
vi nghiên cứu của đường sắt khu vực đầu mối thành phố Hồ Chí Minh, tuyến đi qua
quận 12, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi (thành phố Hồ Chí Minh); huyện Trảng Bàng
(tỉnh Tây Ninh). Chiều dài toàn tuyến là 139 km và chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên cứu từ ga Tân Chánh Hiệp đến
ga Trảng Bàng là L = 39,865 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ đường
1435 mm.
- Tuyến đường sắt chuyên dụng ra cảng
Hiệp Phước:
+ Hướng tuyến: Điểm đầu từ ga Long Định
của đường sắt tốc độ cao thành phố Hồ Chí Minh - Mỹ Thơ - Cần Thơ tuyến đi song
song với đường Vành đai 4, giao cắt với quốc
lộ 50, vượt sông Cần Giuộc đi vào ga Tiền Cảng Hiệp Phước. Từ đây tuyến rẽ 2
nhánh đi vào cảng Hiệp Phước thuộc huyện Nhà Bè và khu cảng Đông Nam Á của tỉnh
Long An. Chiều dài tuyến trong phạm vi nghiên cứu
từ ga Long Định đến ga Cảng Hiệp Phước và ga Cảng Long An là L = 38,11 km.
+ Khổ đường: Đường sắt đôi, khổ đường
1435 mm.
b) Quy hoạch ga chính trong khu đầu
mối
- Ga An Bình
+ Là ga lập tàu hàng cho mạng đường sắt
phía Nam.
+ Là ga tổ chức sửa chữa, chỉnh bị, vận
dụng đầu máy toa xe hàng.
- Ga Bình Triệu
+ Là ga lập tàu khách, có nhiệm vụ
đón và phát tàu khách.
+ La đầu mối trung chuyển khách từ đường
sắt sang các phương tiện giao thông công cộng khác.
- Ga Trảng Bom
+ Là ga trung chuyển hàng hóa giữa đường
sắt khổ hẹp và đường sắt khổ tiêu chuẩn.
+ Là ga tham gia vận chuyển đa phương
thức từ cảng cạn (ICD) Trảng Bom ra cụm cảng nước sâu Thị Vải - Vũng Tàu.
- Ga Thủ Thiêm
+ Là ga đầu mối đường sắt xây dựng mới
khổ 1.435 mm và có nhiệm vụ đón, trả hành khách lên, xuống, đón, phát tàu khách
Bắc - Nam.
+ Là đầu mối trung chuyển khách từ đường
sắt sang các phương tiện giao thông công cộng khác (tại quảng trường ga Thủ
Thiêm bố trí ga metro, bến xe buýt, taxi, bãi đỗ phương tiện cá nhân phục vụ việc
thu gom và phân tán khách đi, đến ga).
- Ga Tân Kiên
+ Ga Tân Kiên có chức năng vừa là ga
khách kỹ thuật, vừa là ga hàng hóa, làm nhiệm vụ xếp, dỡ hàng hóa phục vụ vận
chuyển hành khách và hàng hóa từ khu vực phía Nam thành phố Hồ Chí Minh, đi và
đến thành phố Hồ Chí Minh.
- Các ga chính khác trong khu đầu
mối thuộc tuyến đường sắt mới thành phố Hồ
Chí Minh - Nha Trang sẽ được xác định cụ thể
trong quá trình nghiên cứu xây dựng tuyến
đường sắt này.
c) Cầu vượt sông Đồng Nai, sông Sài Gòn
- Cầu vượt sông Đồng Nai: cầu Đồng
Nai, cầu Nhơn Trạch.
- Cầu vượt sông Sài Gòn: cầu Tam
Bình, cầu Bình Lợi.
d) Quy hoạch nút giao lập thể giữa
đường bộ và đường sắt
Chi tiết như Phụ lục kèm theo.
đ) Quy hoạch các cơ sở bảo dưỡng,
sửa chữa đoàn tàu trong khu vực đầu mối
- Các Xí nghiệp, trạm đầu máy (Tạm
gọi tắt là Xí nghiệp, tên gọi chính thức theo quyết định hình thành tổ chức):
Bao gồm 05 đơn vị: Xí nghiệp đầu máy
hàng An Bình; Xí nghiệp đầu máy Bình Triệu; Trạm đầu máy Thị Vải; Xí nghiệp đầu
máy Tân Kiên; Xí nghiệp đầu máy Trảng Bom.
- Các Xí nghiệp, trạm khám toa xe
(Tạm gọi tắt là Xí nghiệp, tên gọi chính thức theo quyết định hình thành tổ chức):
Bao gồm 11 đơn vị: Xí nghiệp toa xe
hàng An Bình; Xí nghiệp toa xe Trảng Bom; Xí nghiệp toa xe Tân Kiên; Xí nghiệp
toa xe khách Bình Triệu; Xí nghiệp toa xe Long Thành; Trạm chỉnh bị Thị Vải; Trạm
khám xe Tân An; Xí nghiệp đầu máy toa xe tàu cao tốc Long Phước; Trạm chỉnh bị
Trảng Bàng; Trạm khám xe Bình Dương; Trạm chỉnh bị tiền Cảng Hiệp Phước.
4. Quỹ đất dành
cho quy hoạch:
Phạm vi hành lang an toàn, chỉ giới
xây dựng của đường sắt theo quy định của Luật đường sắt là 1458,01 ha. Chi tiết
như Phụ lục kèm theo.
5. Khái toán tổng
mức đầu tư và dự kiến nguồn vốn thực hiện:
a) Khái toán tổng mức đầu tư: 341.261.603.473.449 đồng.
Chi tiết như Phụ lục kèm theo.
b) Dự kiến nguồn vốn đầu tư: vay ODA; trái phiếu Chính phủ; ngân sách Nhà nước; doanh nghiệp, tư
nhân...
6. Phân kỳ đầu
tư:
Theo Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Cục Đường sắt Việt Nam chủ
trì phối hợp với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
và các địa phương có liên quan: Tổ chức công bố công khai quy hoạch đã được phê duyệt;
nghiên cứu cụ thể hóa các mục tiêu và triển
khai thực hiện bằng các chương trình, các dự án đầu
tư phù hợp với quy hoạch. Trong quá trình
thực hiện quy hoạch phải thường xuyên cập nhật tình hình và có những đề nghị điều
chỉnh kịp thời khi cần thiết
2. Giao Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam:
- Tăng cường vai trò quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt, trong đó có đường sắt khu đầu mối thành phố Hồ
Chí Minh. Chủ động đề xuất các chương trình,
kế hoạch, các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt theo quy hoạch
được duyệt nhằm từng bước nâng cao năng lực và thị phần của vận tải đường sắt.
- Phối hợp với Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông, Cục Đường sắt Việt Nam và các địa phương có đường sắt đi qua quản
lý chặt chẽ kết cấu hạ tầng đường sắt và hành lang an toàn đường sắt.
3. Các tên ga, cầu xây dựng mới theo
quy hoạch được dự kiến đặt theo tên địa phương, khi triển khai dự án xây dựng cụ
thể, trường hợp cần thiết có thể đặt tên
khác nếu có nhu cầu.
Điều 3. Thủ trưởng
các đơn vị: Vụ Kế hoạch - Đầu tư, Vụ Tài chính, Vụ Khoa học công nghệ, Vụ Môi
trường, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông, Cục
Đường sắt Việt Nam, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng;
- UBND các tỉnh, thành phố có đường sắt theo quy hoạch đi qua: thành phố Hồ
Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An (để phối
hợp);
- Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông (để chỉ đạo);
- Cty CP TVTK GTVT phía Nam;
- Lưu VT, KHĐT (3 bản).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|