ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 389/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
13 tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định
155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Y tế;
Căn cứ Kế hoạch số
1766/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2022 của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm - Bộ Y tế về việc triển khai công tác hậu
kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023;
Theo đề nghị của Sở Y tế (Cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh Bình Định về an toàn thực phẩm) tại
Tờ trình số 19/TTr-SYT ngày 06/02/2023 và đề nghị của Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai công tác hậu kiểm về an toàn
thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Giám
đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Tài chính;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phê duyệt tại Điều 1
Quyết định này theo đúng mục tiêu, yêu cầu đề ra.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC HẬU KIỂM VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2023
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 389/QĐ-UBND ngày 13/02/2023 của
UBND tỉnh)
Thực hiện Kế hoạch số
1766/KH-BCĐTƯATTP ngày 27/12/2022 của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về an toàn thực phẩm - Bộ Y tế về việc triển khai công tác hậu
kiểm về an toàn thực phẩm năm 2023; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hậu kiểm về an
toàn thực phẩm năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Kế
hoạch) như sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
I. Mục
đích:
1. Tăng cường trách nhiệm quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm (ATTP) của các cấp, các ngành, thông qua hoạt
động hậu kiểm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về
ATTP, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm; triển khai hoạt
động hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường bảo đảm an ninh, ATTP trong
tình hình mới theo Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình
hình mới theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ; tăng
cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo theo
Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 09/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường đấu
tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng
kém chất lượng thuộc nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu
và vị thuốc y học cổ truyền theo Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 19/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đánh giá việc chấp hành pháp
luật về ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản,
vận chuyển thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu sản phẩm
thực phẩm bổ sung và sản phẩm dinh dưỡng công thức dùng cho trẻ nhỏ; cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học,
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn và ATTP tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức
ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực
phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ
thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ,
quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm...
và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước của
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó,
hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo ATTP theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Đánh giá tình hình về ATTP đối
với các nhóm thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm định hướng giải pháp quản
lý.
4. Thông qua việc hậu kiểm tại
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, đánh giá việc cấp các loại
giấy phép về ATTP (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, Giấy xác nhận nội
dung quảng cáo, giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và việc ký bản cam
kết bảo đảm ATTP).
5. Qua công tác hậu kiểm, tiếp
tục tuyên truyền chính sách pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật trong
lĩnh vực ATTP, gồm:
- Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm;
- Nghị định 115/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về ATTP; Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định
về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; Nghị định
số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về ATTP và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa; Nghị định 126/2021/NĐ- CP ngày 30/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động khoa học
và công nghệ, chuyển giao công nghệ; năng lượng nguyên tử;
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt
động thương mại sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; Nghị định số 17/2022/NĐ-CP ngày 31/01/2022 của Chính phủ quy định sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy
điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất,
buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu
khí, kinh doanh xăng dầu và khí;
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP
ngày 29/3/2021 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa và quảng cáo; Nghị định số 129/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực du lịch; thể thao; quyền tác giả, quyền liên quan;
văn hóa và quảng cáo;
- Nghị định số 14/2021/NĐ-CP
ngày 01/3/2021 Nghị định xử phạt hành chính trong lĩnh vực chăn nuôi;
- Nghị định số 31/2016/NĐ-CP
ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày
31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú
y; Nghị định số 04/2020/NĐ-CP ngày 03/01/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực
vật; Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 105/2017/NĐ-CP
ngày 14/7/2017 của Chính phủ về kinh doanh Rượu và Nghị định số 17/2020/NĐ-CP
ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ
Công Thương;
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
19/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng thuộc
nhóm hàng dược phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, dược liệu và vị thuốc y học
cổ truyền;
- Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày
13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý
nhà nước về ATTP trong tình hình mới;
- Thông tư số 18/2019/TT-BYT
ngày 17/7/2019 của Bộ Trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hành sản xuất tốt (GMP)
trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư số 25/2019/TT-BYT
ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực
phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 23/2018/TT-BYT
ngày 14/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thu hồi và xử lý thực phẩm
không bảo đảm an toàn thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Y tế;
- Thông tư số 10/2021/TT-BYT
ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh mục chất cấm sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe;
- Thông tư số 43/2018/TT-BCT
ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương quy định về quản lý ATTP thuộc trách nhiệm Bộ
Công Thương;
- Thông tư số 13/2020/TT-BCT
ngày 18/6/2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung bãi bỏ một số quy định về điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước và các văn bản quy phạm
pháp luật khác mới ban hành;
- Thông số 17/2021/TT-BNNPTNT
ngày 20/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về truy xuất
nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Và các văn bản quy phạm pháp
luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của các Bộ, ngành Trung ương, của UBND tỉnh,
Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh về ATTP (gọi tắt là Ban chỉ đạo tỉnh) về bảo đảm
ATTTP.
6. Công tác hậu kiểm phải ngăn
chặn được cơ bản tình trạng sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm không bảo
đảm an toàn; quảng cáo thực phẩm vi phạm; phát hiện, xử lý nghiêm tổ chức, cá
nhân vi phạm về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định.
II. Yêu cầu:
1. Công tác hậu kiểm có trọng
tâm, trọng điểm, tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố
sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm
tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp,
trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện ATTP; các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
ATTP đạt yêu cầu thực hành sản xuất tốt (GMP) thực phẩm bảo vệ sức khỏe. Các hoạt
động hậu kiểm phải được thực hiện thường xuyên, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm quy định của pháp luật về ATTP.
2. Hậu kiểm hồ sơ tự công bố sản
phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, đánh giá nội dung ghi nhãn và chỉ tiêu an
toàn cơ sở tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm (hoặc các quy chuẩn,
tiêu chuẩn, quy định pháp luật cơ sở công bố áp dụng). Hoạt động hậu kiểm hồ sơ
tự công bố sản phẩm được thực hiện thường xuyên tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về tự công bố sản phẩm.
3. Tăng cường xử lý vi phạm về
quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên các phương tiện thông tin đại chúng,
trên Internet, môi trường mạng; lấy mẫu kiểm nghiệm về chất lượng, các chỉ tiêu
ATTP, tập trung lấy mẫu kiểm nghiệm các sản phẩm có nguy cơ pha trộn trái phép
chất tân dược thuộc các nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo
đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân (lấy mẫu
tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các sản phẩm được bán online).
4. Tránh chồng chéo trong hoạt
động hậu kiểm.
Việc triển khai hậu kiểm của
các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương theo trách nhiệm
quản lý đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm tại phụ lục II, III, IV Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018; tập trung hậu kiểm đối với sản phẩm/nhóm sản phẩm
và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do các Sở, các địa phương cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP, tiếp nhận bản công bố sản phẩm. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về ATTP phải bảo đảm nguyên tắc phân công tại Điều 36 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP.
Đối với cơ sở sản xuất, nhập khẩu,
kinh doanh thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên
ngành trở lên thì cơ quan quản lý chuyên ngành nào thực hiện thủ tục hành
chính/tiếp nhận bản tự công bố thì cơ quan đó chịu trách nhiệm hậu kiểm.
5. Hoạt động hậu kiểm phải bảo
đảm phù hợp tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời, đúng pháp
luật. Tiến hành hậu kiểm không cản trở hoạt động bình thường của các tổ chức,
cá nhân là đối tượng kiểm tra.
B. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
I. TRIỂN
KHAI CÁC ĐỢT HẬU KIỂM NĂM 2023
1. Kiểm tra liên ngành:
Năm 2023, Ban chỉ đạo tỉnh triển
khai 03 đợt kiểm tra liên ngành về ATTP theo Kế hoạch của Ban Chỉ đạo Trung
ương và của các Bộ, ngành liên quan, cụ thể:
- Kiểm tra liên ngành về ATTP dịp
Tết Nguyên đán Quý Mão và mùa Lễ hội Xuân năm 2023.
- Kiểm tra liên ngành về ATTP
trong “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2023.
- Kiểm tra liên ngành về ATTP
trong dịp Tết Trung thu năm 2023.
Trong 3 đợt cao điểm trên, Sở Y
tế (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh) chịu trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kiểm
tra liên ngành về ATTP của tỉnh; chủ trì tổ chức, triển khai thực hiện kiểm tra
liên ngành về ATTP cấp tỉnh; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các đoàn của
Trung ương khi kiểm tra, hậu kiểm trên địa bàn tỉnh.
2. Hậu kiểm về ATTP thuộc thẩm
quyền quản lý Nhà nước của ngành Y tế: Giao Sở Y tế xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch hậu kiểm về ATTP theo phân cấp quản lý tại Quyết định số
55/2020/QĐ-UBND ngày 12/8/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân
cấp trách nhiệm quản lý về ATTP thuộc lĩnh vực Y tế trên địa bàn tỉnh Bình Định;
chỉ đạo Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn
vị liên quan triển khai hậu kiểm tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
ngành.
3. Hậu kiểm về ATTP thuộc thẩm
quyền quản lý Nhà nước của ngành Nông nghiệp và PTNT: Giao Sở Nông nghiệp
và PTNT xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hậu kiểm về ATTP theo phân cấp
quản lý tại Quyết định số 45/2019/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của UBND tỉnh Bình Định
Quy định về việc phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
giám sát đảm bảo ATTP nông lâm thủy sản; quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp
và nước sinh hoạt nông thôn thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và PTNT
trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy
sản phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan triển khai hậu kiểm tại
các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành.
4. Hậu kiểm về ATTP thuộc thẩm
quyền quản lý Nhà nước của ngành Công Thương: Giao Sở Công Thương xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch hậu kiểm về ATTP theo phân cấp quản lý tại Quyết
định số 76/2020/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và Kế hoạch hậu kiểm của các Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, chủ động xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch hậu kiểm đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi phân công, phân cấp quản lý; chỉ đạo
UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này đúng theo mục tiêu, yêu cầu đề ra.
II. TRỌNG
TÂM CÔNG TÁC HẬU KIỂM
1. Hậu kiểm
bảo đảm chất lượng thực phẩm:
- Tập trung kiểm soát chất lượng
thực phẩm các khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản
xuất, chế biến; nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến, hương liệu, phẩm màu trong chế biến thực phẩm; chất
cấm trong chăn nuôi; sử dụng kháng sinh, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ;
tiếp tục kiểm soát việc sử dụng salbutamol trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm
là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu; kiểm soát
hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng
nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất
dinh dưỡng; kiểm soát các nhóm sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có nguy cơ
pha trộn chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe
(nhóm sản phẩm: hỗ trợ người bị tăng huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp,
mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng cân, giảm cân...).
- Tăng cường lấy mẫu và kiểm
nghiệm sản phẩm thực phẩm. Đặc biệt là sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe nhóm
sản phẩm có nguy cơ pha trộn chất tân dược thuộc các nhóm: Hỗ trợ người bị tăng
huyết áp, đái tháo đường, đau xương khớp, mỡ máu, rối loạn cương dương, tăng
cân, giảm cân.
2. Đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm:
Hậu kiểm các quy định về: Công
bố sản phẩm đối với sản phẩm thực phẩm; thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm
dinh dưỡng y học; thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng
công thức dùng cho trẻ nhỏ; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia
thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc
không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định. Phụ gia, hương liệu, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp
với thực phẩm. Tập trung hậu kiểm Hồ sơ tự công bố sản phẩm tại cơ quan tiếp nhận
hồ sơ.
Tập trung hậu kiểm:
- Hậu kiểm về công bố sản phẩm:
Việc thực hiện các quy định về tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm,
trình tự công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm và các hồ sơ, tài liệu
pháp lý quy định tại Chương II và Chương III Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018.
- Hậu kiểm về điều kiện bảo đảm
ATTP: Hậu kiểm cơ sở thuộc diện cấp và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện ATTP, trong đó chú trọng hậu kiểm đối với cơ sở không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm đối với thực phẩm nhập
khẩu: Hậu kiểm, lấy mẫu kiểm nghiệm theo thứ tự ưu tiên sau: Các sản phẩm thuộc
diện miễn kiểm tra nhà nước về ATTP nhập khẩu quy định tại Khoản 1 Điều 13 Nghị
định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm
tra giảm, sản phẩm/lô hàng áp dụng phương thức kiểm tra thông thường (đối với
các sản phẩm/nhóm sản phẩm tại Phụ lục II, III, IV Nghị định số 15/2018/NĐ-
CP).
- Hậu kiểm về ghi nhãn thực hiện
theo quy định tại Chương VII Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về quảng cáo: Hậu kiểm
về quảng cáo đối với các nhóm thực phẩm phải đăng ký nội dung trước khi thực hiện
quảng cáo quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về sản xuất, kinh
doanh và sử dụng phụ gia thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương X Nghị định
số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018.
- Hậu kiểm về truy xuất nguồn gốc
thực phẩm thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày
02/02/2018 và Thông tư số 25/2019/TT-BYT ngày 30/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế
quy định truy xuất nguồn gốc sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y
tế.
- Đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống, thức ăn đường phố: Hậu kiểm việc chấp hành các quy định chung về bảo
đảm ATTP, các yêu cầu về điều kiện bảo đảm ATTP; việc sử dụng phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm; kiểm soát bảo đảm ATTP tại
các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn,
khu du lịch, lễ hội, sự kiện lớn và thức ăn đường phố.
3. Đối với
cơ quan quản lý nhà nước về ATTP: Tập trung kiểm tra trách nhiệm
quản lý Nhà nước của các cơ quan quản lý với các nội dung: Việc triển khai công
tác bảo đảm ATTP trên địa bàn theo phân cấp quản lý; công tác bảo đảm ATTP theo
chức năng, nhiệm vụ; cấp, thu hồi bản công bố sản phẩm và sản phẩm thuộc đối tượng
tự công bố sản phẩm/đăng ký bản công bố sản phẩm, giấy xác nhận nội dung quảng
cáo, giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP; công tác báo cáo định kỳ và đột
xuất về công tác quản lý ATTP trên địa bàn; công tác thông tin, giáo dục, truyền
thông về ATTP; công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm.
4. Xử lý vi
phạm:
Các đoàn hậu kiểm khi phát hiện
hành vi vi phạm ATTP phải xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật.
Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc
phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt, như: Đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vi phạm quy định về ATTP; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu
hồi, tiêu hủy sản phẩm vi phạm về ATTP; áp dụng thu hồi các loại giấy chứng nhận
đã cấp theo thẩm quyền. Thông qua công tác hậu kiểm, phát hiện, ngăn chặn kịp
thời các hành vi vi phạm về ATTP, không để thực phẩm không bảo đảm an toàn,
không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên thị trường.
Kết hợp hậu kiểm với tuyên truyền
quy định xử lý hình sự đối với tội vi phạm quy định về ATTP theo quy định tại
Điều 317 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017.
Việc áp dụng xử lý vi phạm phải
đúng quy định pháp luật, kết quả xử lý cần công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
Các văn bản quy phạm pháp luật
áp dụng xử lý:
- Luật xử lý vi phạm hành chính
số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử lý
vi phạm hành chính số 67 /2012/QH14 ngày 13/11/2020; Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Nghị định số 115/2018/NĐ-CP
ngày 04/9/2018 quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
ATTP; Nghị định số 124/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 115/2018/NĐ- CP ngày 04/9/2018 quy định xử phạt vi phạm
hành chính về ATTP và Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Y tế.
- Nghị định số 119/2017/NĐ-CP
ngày 01/11/2017 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
- Nghị định số 98/2020/NĐ-CP
ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Nghị định số 117/2020/NĐ-CP
ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Nghị định số 38/2021/NĐ-CP
ngày 29/03/2021 của Chính phủ quy định về hành vi, thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo. Và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
III. BÁO CÁO
KẾT QUẢ KIỂM TRA, HẬU KIỂM
1. Trách nhiệm báo cáo:
Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Công Thương và UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo
kết quả hậu kiểm của ngành, đơn vị, địa phương gửi Sở Y tế (cơ quan thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
liên ngành Trung ương về ATTP, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan.
Giao Sở Y tế hướng dẫn biểu mẫu
báo cáo cho các cơ quan, đơn vị, địa phương để tổ chức thực hiện.
2. Thời gian báo cáo:
a) Đối với các đợt kiểm tra
liên ngành vào các dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động về ATTP, Tết Trung thu:
Báo cáo theo thời gian quy định nêu tại Kế hoạch triển khai kiểm tra của từng đợt.
b) Báo cáo năm 2023: Báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch công tác hậu kiểm năm 2023 và đề xuất Kế hoạch công tác
hậu kiểm năm 2024, gửi Sở Y tế (Thường trực Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh Bình Định
về ATTP) trước ngày 05/12/2023 để trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hậu kiểm về
ATTP năm 2024.
IV. NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh: Sử dụng từ
nguồn kinh phí được UBND tỉnh giao dự toán năm 2023 cho các Sở: Y tế, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan để thực
hiện. Trường hợp cần thiết bổ sung kinh phí để thực hiện Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị gửi nhu cầu kinh phí cho Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất cho
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cấp huyện: Sử dụng
nguồn kinh phí do địa phương cân đối, bố trí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện
hành để đảm bảo thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ
chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.