Quyết định 3839/QĐ-BTNMT năm 2023 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Số hiệu | 3839/QĐ-BTNMT |
Ngày ban hành | 14/12/2023 |
Ngày có hiệu lực | 14/12/2023 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Người ký | Đặng Quốc Khánh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3839/QĐ-BTNMT |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2023 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ; đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là đơn vị sự nghiệp khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, có chức năng nghiên cứu cơ bản, phát triển công nghệ về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; đào tạo trình độ tiến sĩ về các ngành được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu là đơn vị sử dụng ngân sách, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định; có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội; hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt Chiến lược phát triển Viện, kế hoạch nghiên cứu, phát triển công nghệ dài hạn, trung hạn, hằng năm về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ xây dựng chính sách, pháp luật, các tiêu chuẩn Việt Nam, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
3. Nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển công nghệ phục vụ quy hoạch phát triển, tự động hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu và tác động vào thời tiết.
4. Nghiên cứu khoa học về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu:
a) Tài nguyên và phân vùng khí hậu, cực đoan và rủi ro khí hậu, khí hậu ứng dụng và khung dịch vụ khí hậu; khí tượng nhiệt đới, gió mùa, ENSO (El Nino/La Nina và Dao động Nam), khí tượng nông nghiệp, dự báo khí hậu, khí hậu nông nghiệp, thời tiết và các hiện tượng thời tiết nguy hiểm.
b) Thủy văn và các thiên tai liên quan đến nước; thủy văn ứng dụng, sinh thái, đô thị, đảo nhỏ, hồ chứa; dự báo thủy văn, cảnh báo, phân vùng rủi ro và tác động của lũ, lũ quét, ngập lụt và các thiên tai liên quan đến nước;
c) Khí tượng thủy văn biển, tương tác biển - khí quyển, dự báo và cảnh báo khí tượng thủy văn biển, thiên tai có nguồn gốc từ biển;
d) Dao động khí hậu và biến đổi khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu; đánh giá khí hậu; tác động của biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu; giảm nhẹ và kiểm soát phát thải khí nhà kính; khía cạnh kinh tế - xã hội của biến đổi khí hậu, thị trường các-bon; lồng ghép biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển;
đ) Môi trường không khí và nước; sức khỏe môi trường; công nghệ môi trường; đánh giá tác động và rủi ro môi trường;
e) Ứng dụng công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý trong khí tượng thủy văn, môi trường và biến đổi khí hậu.
5. Nghiên cứu phát triển, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
6. Thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu; chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trong Mạng lưới giám sát lắng đọng axít vùng Đông Á (EANET); làm nhiệm vụ đầu mối chuyên môn trong Chương trình thủy văn quốc tế (IHP-UNESCO); tham gia các nhóm công tác của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC); tham gia thực hiện Khung toàn cầu về dịch vụ khí hậu (GFCS); tham gia thực hiện đánh giá khí hậu quốc gia theo định kỳ; chủ trì tham gia các hoạt động liên quan đến Hội đồng Tư vấn Khoa học và Công nghệ của Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (SBSTA); tham gia hợp tác về môi trường và biến đổi khí hậu với Hàn Quốc và các đối tác quốc tế khác theo phân công của Bộ trưởng.
7. Đào tạo trình độ tiến sĩ các ngành đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và môi trường; tham gia đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và môi trường theo phân công của Bộ trưởng.
8. Tham gia thẩm định các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, môi trường và biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức và tham gia thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật; xuất bản định kỳ Tạp chí Khoa học Biến đổi khí hậu.