Quyết định 383/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 69/2007/QĐ-UBND và Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật kèm theo Quyết định 142/2009/QĐ-UBND

Số hiệu 383/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/08/2013
Ngày có hiệu lực 25/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Bùi Văn Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 383/2013/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 15 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 69/2007/QĐ-UBND NGÀY 10/8/2007 VÀ QUY CHẾ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/2009/QĐ-UBND NGÀY 31/12/2009 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 30/TTr-STP ngày 15/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 69/2007/QĐ-UBND ngày 10/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang, cụ thể:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004, Điều 6 Nghị định số 91/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 12 như sau:

“1. Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương và các vấn đề liên quan đến nội dung chính của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định pháp luật hiện hành.

5. Xây dựng tờ trình; nội dung Tờ trình phải nêu rõ:

a) Sự cần thiết ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

b) Căn cứ ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

c) Nội dung cơ bản của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

d) Quá trình soạn thảo, việc lấy ý kiến, những nội dung chưa thống nhất cần tham gia ý kiến.

6. Gửi hồ sơ đề nghị thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quy định này.

7. Hoàn chỉnh hồ sơ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và Điều 17a của Quy định này”.

3. Bổ sung khoản 6 vào Điều 14 như sau:

“6. Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi văn bản lấy ý kiến Sở Tư pháp về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính. Thời hạn gửi hồ sơ và thành phần hồ sơ thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về kiểm soát thủ tục hành chính”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 15 như sau:

“2. Chậm nhất 12 (mười hai) ngày làm việc đối với cấp tỉnh, 10 (mười) ngày làm việc đối với cấp huyện trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện để thẩm định. Đối với dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn gửi hồ sơ đề nghị thẩm định là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với cấp tỉnh, 12 (mười hai) ngày làm việc đối với cấp huyện trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

[...]