ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 18 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH DỰ THẢO VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ các Nghị định của Chính
phủ: Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 về
tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính; Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 24/02/2014 hướng dẫn việc đánh giá tác động
của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 1669/TTr-STP
21/10/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
soạn thảo, thẩm định, ban hành dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 50/2011/QĐ-UBND ngày 17/10/2011 của UBND
tỉnh về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
80/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ban
hành Quy định trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị
xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cục kiểm soát TTHC (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, PVP UBND tỉnh;
- Các tổ chuyên viên;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VP.UB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
88/2014/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của UBND
tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về soạn
thảo, thẩm định, ban hành dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Quy định này chỉ điều chỉnh đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định các thủ tục hành chính, các
nội dung khác về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật vẫn thực hiện theo Quyết định
số 80/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế thẩm định dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày
21/01/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định
trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh chủ
trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành
chính.
2. Cơ quan thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính, cơ quan kiểm soát thủ tục
hành chính.
3. Cơ quan thẩm tra dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Đánh
giá tác động thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính có trách nhiệm đánh giá tác động
của thủ tục hành chính theo hướng dẫn của
Thông tư 07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp ngày 24/02/2014 hướng dẫn việc đánh giá
tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
2. Thời điểm đánh giá tác động
Việc đánh giá tác động của thủ tục
hành chính được tiến hành trong giai đoạn xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định văn bản.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính sử dụng các biểu mẫu và nội
dung quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9 của Thông tư 07/2014/TT-BTP để đánh giá về
sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành
chính.
4. Trong quá trình đánh giá tác động,
nếu thủ tục hành chính được xác định là không cần thiết thì cơ quan chủ trì soạn
thảo ngừng việc đánh giá và không quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn
bản.
Nếu thủ tục hành chính được xác định
là cần thiết thì tiếp tục đánh giá và căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan chủ trì
soạn thảo chỉnh sửa, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính nhằm bảo đảm thủ
tục hành chính tại dự thảo văn bản thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu
quả.
5. Sau khi đánh giá tác động của
thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo tổng hợp kết quả đánh giá xây dựng
Báo cáo riêng.
Điều 4. Lấy ý
kiến đối với thủ tục hành chính quy định
trong dự thảo văn bản
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo ngoài
việc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức
hữu quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản theo quy định, còn
phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp đối với thủ tục hành chính quy định trong dự thảo
văn bản.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến gồm:
a) Văn bản đề nghị tham gia ý kiến;
b) Dự thảo văn bản có quy định về
thủ tục hành chính;
c) Bản đánh giá tác động của thủ tục
hành chính;
d) Báo cáo tổng hợp kết quả đánh
giá tác động thủ tục hành chính.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của Sở Tư pháp và các
cơ quan, tổ chức liên quan. Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo có ý kiến khác
với Sở Tư pháp thì phải có văn bản giải trình
cụ thể.
Điều 5. Trách
nhiệm tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến, các cơ quan, tổ chức được xin ý kiến phải có trách nhiệm
tham gia ý kiến đối với dự thảo văn bản, cho ý kiến đối với quy định về thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản
và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành
chính thông qua tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư
pháp ban hành và đăng tải trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng
hợp ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 6. Thẩm định
dự thảo văn bản
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Dự thảo Tờ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh. Nội dung tờ trình phải nêu rõ: sự cần thiết phải ban hành văn bản;
cơ sở pháp lý, nội dung chủ yếu của dự thảo; quá trình soạn thảo;
c) Dự thảo văn bản;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục
hành chính quy định trong dự thảo văn bản;
đ) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ
quan, tổ chức có liên quan vào dự thảo và bản sao ý kiến của các cơ quan, tổ chức
đó; bản tổng hợp ý kiến của các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
(nếu có); bản giải trình nêu rõ lý do về việc tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến
góp ý vào dự thảo;
e) Các chủ trương, chính sách của
Đảng; văn bản QPPL liên quan trực tiếp đến nội dung, là căn cứ để ban hành văn bản; các tài liệu có liên quan;
g) Số lượng hồ sơ: Cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi đến Sở Tư pháp 02 bộ hồ sơ để thẩm định.
2. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;
b) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành; sự phù hợp của dự thảo với các Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản
(nếu cần thiết).
đ) Phạm vi thẩm định quy định về
thủ tục hành chính chủ yếu xem xét các tiêu chí được quy định tại Điều 10 Nghị định
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư số 07/2014/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
3. Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ
sơ gửi thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính chưa có Báo cáo đánh giá tác động về
thủ tục hành chính và Biểu mẫu đánh giá tác động thủ tục hành chính kèm theo, ý
kiến góp ý của cơ quan, tổ chức liên quan và văn bản góp ý trước đó của Sở Tư
pháp cho ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính.
4. Thời gian thẩm định
Trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, Sở Tư pháp phải gửi báo cáo thẩm định
cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trường hợp văn bản có nội dung phức
tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cần có thời gian để khảo sát thực
tế, tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan đơn vị, các chuyên gia thì thời gian thẩm
định là không quá 15 (mười lăm ngày).
Điều 7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu
ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, hoàn chỉnh dự thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; đồng thời xây dựng dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, đảm bảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được ban hành chậm nhất
trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Trách
nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành có trách nhiệm triển
khai, tổ chức thực hiện Quy định này; tích cực phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt
động soạn thảo, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ
tục hành chính.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn đánh giá tác động thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản.
Điều 9. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp
thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.