Quyết định 38/2009/QĐ-UBND quy chế về công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 38/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2009 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Xuân Đường |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 31 tháng 03 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày 03/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Công văn số 62/TTr-CAT (PX28) ngày 15/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 83/2001/QĐ-UBND ngày 05/9/2001 và Quyết định số 83/2002/QĐ-UBND ngày 13/9/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành và bổ sung, sửa đổi quy chế phân loại khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO
VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (không thuộc lực lượng Công an chính quy), Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Đối tượng xét danh hiệu thi đua:
a) Đối với tập thể: Ban Công an xã; Ban Bảo vệ dân phố.
b) Đối với cá nhân: Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã, thị trấn được hưởng lương và phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ; Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ (trừ những cá nhân đang công tác trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua cá nhân hàng năm).
2.2. Đối tượng khen thưởng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (riêng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất và chuyên đề về công tác an ninh, trật tự).
Lực lượng Công an chính quy, cán bộ, công nhân viên Công an không áp dụng khen thưởng theo Quy chế này.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2009/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 31 tháng 03 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày 03/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
Xét đề nghị của Công an tỉnh tại Công văn số 62/TTr-CAT (PX28) ngày 15/01/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 83/2001/QĐ-UBND ngày 05/9/2001 và Quyết định số 83/2002/QĐ-UBND ngày 13/9/2002 của UBND tỉnh về việc ban hành và bổ sung, sửa đổi quy chế phân loại khen thưởng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thường trực Hội đồng thi đua, khen thưởng tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ, BẢO VỆ DÂN PHỐ VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO
VỆ AN NINH TỔ QUỐC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (không thuộc lực lượng Công an chính quy), Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Đối tượng xét danh hiệu thi đua:
a) Đối với tập thể: Ban Công an xã; Ban Bảo vệ dân phố.
b) Đối với cá nhân: Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã, thị trấn được hưởng lương và phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23/6/1999 của Chính phủ; Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ (trừ những cá nhân đang công tác trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đã thuộc đối tượng xét tặng danh hiệu thi đua cá nhân hàng năm).
2.2. Đối tượng khen thưởng Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực hiện theo Điều 2 Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (riêng cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân dân; cán bộ công nhân viên quốc phòng chỉ áp dụng khen đột xuất và chuyên đề về công tác an ninh, trật tự).
Lực lượng Công an chính quy, cán bộ, công nhân viên Công an không áp dụng khen thưởng theo Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Điều 3, 4- Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 3. Hình thức và nội dung thi đua
1. Hình thức tổ chức, phạm vi thi đua.
Chủ tịch UBND các cấp phối hợp với Uỷ ban MTTQ cùng cấp tổ chức phát động Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên phạm vi địa phương mình và các phong trào thi đua theo chuyên đề bảo vệ an ninh, trật tự phù hợp với hướng dẫn của Bộ Công an, UBND tỉnh và Công an tỉnh.
2. Nội dung chủ yếu của phong trào thi đua.
Vận động các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về an ninh, trật tự; tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo vệ tài sản Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; tham gia xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động thi đua
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, các địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức xác định rõ nội dung, khẩu hiệu và biện pháp tổ chức thực hiện phong trào thi đua thuộc địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức mình.
2. Tổ chức phong trào thi đua gắn với lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu và các phong trào thi đua khác; động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua thực hiện.
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tiến hành sơ, tổng kết phong trào thi đua.
4. Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến.
5. Thực hiện tốt chính sách thi đua, khen thưởng trong phạm vi thẩm quyền.
Điều 5. Danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
1. Danh hiệu thi đua, gồm:
a) Đối với tập thể: “Đơn vị tiên tiến”, “Đơn vị quyết thắng”, Cờ thi đua (của UBND tỉnh và Bộ Công an).
b) Đối với cá nhân: “Chiến sĩ tiên tiến", “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, "Chiến sỹ thi đua toàn quốc".
2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua
2.1. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ theo chức trách, hoàn thành nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác và yêu cầu của đơn vị;
- Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy trình và chế độ công tác; có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua do UBND và Công an các cấp phát động;
- Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; tích cực học tập chính trị, văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ;
- Phải đạt 70% số phiếu bầu trở lên ở đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị phụ trách trong năm phải đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” trở lên.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là những cá nhân tiêu biểu trong số “Chiến sĩ tiên tiến”;
- Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật hoặc áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả công tác hoặc mưu trí, dũng cảm trong công tác, huấn luyện, chiến đấu; tích cực vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Sáng kiến cải tiến kỹ thuật phải được Hội đồng khoa học (Hội đồng sáng kiến) cấp cơ sở công nhận (việc thành lập hội đồng do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định);
- Phải đạt 80% số phiếu bầu trở lên ở đơn vị cơ sở (xã, phường, thị trấn);
- Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị phụ trách trong năm phải đạt danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”. Tỷ lệ tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” tối đa không quá 5% trong số “Chiến sĩ tiến tiến” của đơn vị.
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có 02 lần liên tục đạt "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh", thành tích có ảnh hưởng trong phạm vi toàn quốc.
2.2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với tập thể.
a) Danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu đăng ký thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị;
- Thường xuyên thực hiện có nề nếp, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác do UBND, Công an các cấp phát động;
- Có từ 50% cá nhân trở lên trong đơn vị đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, không có cá nhân vi phạm kỷ luật bị xử lý từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
Tỷ lệ tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” tối đa không quá 30% số đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
b) Danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Là đơn vị tiêu biểu trong số những “Đơn vị tiên tiến”;
- Có sáng tạo trong công tác, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ đề ra trong chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị;
- Thường xuyên thực hiện có hiệu quả Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các phong trào thi đua khác do UBND và Công an các cấp phát động, xứng đáng là tấm gương sáng cho các đơn vị khác học tập;
- Có 100% cá nhân trong đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, có cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”; không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
- Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước;
Tỷ lệ tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” tối đa không quá 30% trong số “Đơn vị tiên tiến” (riêng thị xã Cửa Lò được chọn 01 đơn vị).
c) Cờ thi đua của UBND tỉnh đựơc xét tặng cho các tập thể xuất sắc trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác, đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; lực lượng nòng cốt làm công tác an ninh, trật tự vững mạnh (đạt danh hiệu thi đua từ “Đơn vị Quyết thắng” hoặc “Tập thể lao động xuất sắc" trở lên).
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Tổ chức Đảng đạt trong sạch vững mạnh, nội bộ đoàn kết; triệt để thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; không có đơn thư vượt cấp, kéo dài.
Cờ thi đua của UBND tỉnh mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm. Số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng hàng năm cho các tập thể xuất sắc trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tối đa không quá 05 Cờ được phân bổ theo 04 Cụm thi đua (theo Quyết định số 1158/QĐ-UBND.TĐ ngày 08/4/2008 và Quyết định 3426/QĐ-UBND.TĐ ngày 06/8/2008 của UBND tỉnh); mỗi Cụm 01 cờ, riêng thành phố Vinh được phân bổ thêm 01 cờ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Các Cụm thi đua có trách nhiệm bình xét, đánh giá để chọn những Tập thể đạt thành tích xuất sắc để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ thi đua.
d) Cờ thi đua của Bộ Công an tặng cho các tập thể xuất sắc trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được tặng tối đa 03 cờ) thực hiện theo khoản 2, mục III phần II - Thông tư số 18/2007/TT-BCA ngày 03/10/2007 của Bộ Công an hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với lực lượng Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
e) Danh hiệu thi đua mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm, được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm ở xã, phường, thị trấn.
- Ban Công an xã, Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã, Công an viên lấy phiếu tín nhiệm trong tập thể Ban Công an xã; sau đó Trưởng Công an xã báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn xét, đề nghị theo thẩm quyền.
- Ban Bảo vệ dân phố, Trưởng ban, Phó trưởng Ban bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Ban bảo vệ dân phố; Tổ trưởng, tổ viên Bảo vệ dân phố lấy phiếu tín nhiệm trong Tổ Bảo vệ dân phố; sau đó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND phường xét, đề nghị theo thẩm quyền.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định và đề nghị tặng danh hiệu thi đua
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng Ban bảo vệ dân phố để trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở", “Đơn vị tiên tiến” và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xét quyết định hoặc đề nghị Chính phủ công nhận danh hiệu thi đua theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân Công an xã, Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, Cờ thi đua và trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" cho tập thể, cá nhân Ban Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố đủ tiêu chuẩn theo quy định.
1. Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân khi tổng kết Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm; tặng cho tập thể, cá nhân khi sơ kết các chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
a) Tiêu chuẩn khen thưởng hàng năm
- Đối với tập thể:
+ Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự; lực lượng nòng cốt làm nhiệm vụ an ninh, trật tự vững mạnh (phải đạt 02 lần liên tục danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc "Đơn vị quyết thắng");
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước;
+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí có hiệu quả; không có đơn thư vượt cấp, kéo dài.
- Đối với cá nhân:
+ Có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi toàn tỉnh;
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh; 02 lần liên tục đạt danh hiệu "Chiến sỹ thi đua cơ sở";
+ Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố thì đơn vị phụ trách trong năm phải đạt danh hiệu thi đua “Đơn vị Quyết thắng” trở lên.
- Bằng khen định kỳ hàng năm xét một lần vào dịp tổng kết năm, số lượng Bằng khen được phân bổ như sau:
+ Đối với tập thể xã, phường, thị trấn: mỗi huyện, thành, thị được xét tối đa không quá 5% trên tổng số đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (những huyện, thành, thị có dưới 20 đơn vị thì được chọn một);
+ Đối với tập thể cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương, tỉnh) đóng trên địa bàn: thành phố Vinh được xét tối đa không quá 03 tập thể (trong đó khối cơ quan, đơn vị là 02 tập thể; khối doanh nghiệp là 01 tập thể); các huyện, thị còn lại được xét 01 tập thể;
+ Đối với cá nhân: Mỗi huyện, thành, thị được xét tối đa không quá 5% trên tổng số đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (những huyện, thành, thị có dưới 20 đơn vị thì được chọn một).
b) Khen chuyên đề, đột xuất
- Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; có tác dụng nêu gương sáng trong địa bàn toàn tỉnh.
+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; nội bộ đoàn kết; tổ chức tốt các phong trào thi đua;
+ Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong đơn vị; thực hành tiết kiệm; chống lãng phí có hiệu quả;
+ Tổ chức Đảng đạt trong sạch vững mạnh;
- Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, có tác dụng nêu gương sáng trên địa bàn tỉnh;
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất, đạo đức tốt, lối sống lành mạnh.
- Số lượng Bằng khen xét đối với mỗi đợt sơ kết, tổng kết chuyên đề, đợt thi đua do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Giấy khen
- Giấy khen là hình thức khen thưởng của Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã cho các cá nhân, tập thể khi tổng kết công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm; sơ kết, tổng kết các chuyên đề hoặc khi có thành tích xuất sắc đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
- Tiêu chuẩn tặng giấy khen là những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu dưới mức đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 8. Trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; Công an các cấp
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Công an các cấp tham mưu, giúp UBND cùng cấp tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua, xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và thành tích đột xuất trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 9. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Giám đốc Công an tỉnh tặng Giấy khen, gồm:
1.1. Tờ trình của Công an huyện, thành, thị;
1.2. Tờ trình của UBND xã, phường thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp .
1.3. Báo cáo thành tích:
- Đối với tập thể có xác nhận, ký, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và có xác nhận, ký, đóng dấu của Trưởng Công an huyện, thành, thị;
- Đối với cá nhân có xác nhận, ký, đóng dấu của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
2. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu thi đua “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến”, gồm:
2.1. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của Công an huyện, thành, thị; trích biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn;
2.2. Bản trích ngang thành tích có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
2.3. Báo cáo thành tích:
- Đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” có xác nhận, ký, đóng dấu của Trưởng Công an cấp huyện.
- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu thi đua “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải có xác nhận, ký, đóng dấu của:
+ Là Trưởng Công an xã, Trưởng ban Bảo vệ dân phố phải có xác nhận, ký, đóng dấu của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn;
+ Là Phó Trưởng Công an xã, Phó Trưởng ban Bảo vệ dân phố, Công an viên, tổ viên Bảo vệ dân phố có xác nhận, ký, đóng dấu của Trưởng Công an xã, Trưởng Ban bảo vệ dân phố.
2.4. Hồ sơ cá nhân phải có trích biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của Ban Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố.
3. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, "Chiến sỹ thi đua toàn quốc", Cờ thi đua của UBND tỉnh, gồm:
3.1. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của UBND huyện, thành, thị; trích biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị.
3.2. Bản trích ngang thành tích có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.
3.3. Báo cáo thành tích:
- Đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”, Cờ thi đua của UBND tỉnh phải có xác nhận, ký, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;
- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu thi đua “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” phải có xác nhận, ký, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn và có xác nhận, ký, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;
3.4. Đối với cá nhân phải có trích biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của Ban Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố.
3.5. Phô tô các quyết định và chứng nhận "Chiến sỹ thi đua cơ sở", "Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh" liên quan kèm theo.
3.6. Danh hiệu "Chiến sỹ thi đua toàn quốc" phải có Tờ trình đề nghị của Công an tỉnh.
3.7. Danh hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh phải có Tờ trình đề nghị của Công an tỉnh và trích biên bản họp, bình xét của Cụm thi đua kèm theo.
4. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen.
4.1. Tờ trình của Công an tỉnh.
4.2. Tờ trình của UBND huyện, thành, thị và trích biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của UBND huyện, thành, thị.
4.3. Báo cáo thành tích:
- Đối với tập thể có ký, đóng dấu của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và có xác nhận, ký, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;
- Đối với cá nhân có xác nhận, ký, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn hoặc của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý và có xác nhận của UBND huyện, thành, thị.
4.4. Phô tô các quyết định và chứng nhận "Chiến sỹ thi đua cơ sở" và "Tập thể lao động xuất sắc", "Đơn vị quyết thắng" liên quan kèm theo.
Điều 10. Mốc thời gian khen thưởng tổng kết hàng năm phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc từ 01/12 năm trước đến 30/11 năm sau. Để kịp thời trao thưởng vào dịp tổng kết Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc hàng năm, UBND tỉnh giao Công an tỉnh hướng dẫn các đơn vị, địa phương tiến hành bình xét trước thời hạn quy định 01 tháng.
Điều 11. Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, UBND các cấp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích mà mình đề nghị và xác nhận. Trường hợp phát hiện có gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì bị huỷ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng đã nhận.
2. Cá nhân đề nghị khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo thành tích đề nghị các cấp khen thưởng. Trường hợp phát hiện có gian dối trong việc kê khai, báo cáo thành tích thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người bị lợi dụng chức vụ, quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giao Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) chủ trì phối hợp với Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các địa phương, đơn vị.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các địa phương, đơn vị báo cáo Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Sở Nội vụ) để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.