ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2007/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG MÍA
NGUYÊN LIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2007-2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
26/2007/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
17/2006/QĐ-TTg ngày 20/1/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện
Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng,
giống vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Quyết định số
58/2005/QĐ-BNN ngày 03/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Quy chế phối hợp trong sản xuất, tiêu thụ mía và đường;
Căn cứ Thông tư số 95/2004/TT-BTC
ngày 11/10/2004 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số chính sách hỗ trợ tài
chính và ưu đãi về thuế phát triển vùng nguyên liệu và công nghiệp chế biến
nông lâm thuỷ sản, muối;
Căn cứ Quyết định số
07/2007/QĐ-UBND ngày 15/2/2007 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Bản quy định tạm
thời về một số nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 4269/QĐ-UB
ngày 14/11/2001 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Đề án quy hoạch phát
triển vùng mía nguyên liệu tập trung 45 xã tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2001-2005;
Xét Công văn số
1647/SNN&PTNT ngày 08/11/2007 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc đề nghị ban hành Quy định Cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển vùng mía nguyên
liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2007-2010; Công văn số
282/ĐQN-KT-XDCB ngày 07/11/2007 của Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi về việc
thoả thuận cơ chế chính sách đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu, giai đoạn
2007-2010; ý kiến đề nghị của Sở Tư pháp tại Báo cáo Thẩm định số 164/BC-STP
ngày 04/10/2007 về việc thẩm định Dự thảo Quyết định ban hành Quy định cơ chế hỗ
trợ đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai
đoạn 2007-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định Cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển vùng mía
nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2007-2010.
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư
pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công
nghệ, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Cục trưởng Cục
Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện: Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ
Đức, Đức Phổ, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng; Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Đường Quảng
Ngãi; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG MÍA NGUYÊN LIỆU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2007-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này được áp dụng cho vùng
quy hoạch phát triển mía nguyên liệu đã được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại
Quyết định số 4269/QĐ-UB ngày 14/11/2001;
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người trồng mía và các Tổ chức,
Doanh nghiệp, Hợp tác xã (gọi chung là người trồng mía) hoạt động có liên quan
đến sản xuất cây mía nguyên liệu để chế biến đường công nghiệp được hưởng các
ưu đãi theo qui định này.
Ngoài việc được hưởng các ưu đãi
theo qui định này, người trồng mía còn được hưởng các ưu đãi khác có liên quan
theo qui định của pháp luật như: chính sách về vay vốn tín dụng, đầu tư hạ tầng
kỹ thuật giao thông, kiên cố hoá kênh mương thuỷ lợi,…
Chương II
CƠ CHẾ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI
TRỒNG MÍA VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG HỔ TRỢ
Điều 3. Các cơ
chế hỗ trợ
I. Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
giao thông và thuỷ lợi:
1. Ngân sách Nhà nước (gồm tỉnh,
huyện, xã) đầu tư cho các hạng mục thiết yếu sau:
- Đường giao thông liên vùng, liên
xã.
- Hệ thống công trình thuỷ lợi như:
Hồ, đập, trạm bơm, kênh mương chính, cấp I, cấp II mang tính chất tạo nguồn, tạo
tuyến đối với những vùng không có kênh mương thuỷ lợi đi qua.
2. Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi
đầu tư hỗ trợ theo phương thức thoả thuận với người trồng mía đối với các hạng
mục công trình: Giao thông nội đồng, trạm bơm tưới nội đồng, kênh mương nội đồng,
đào ao, đóng giếng và bãi tập kết mía nguyên liệu.
3. Người trồng mía: Đóng góp đất để
thi công các hạng mục công trình nội đồng phục vụ phát triển mía; tu bổ, nạo
vét kênh mương theo phân cấp quản lý.
II. Hỗ trợ khai hoang, dồn điền
đổi thửa:
1. Hỗ trợ khai hoang: Các tổ chức,
cá nhân thực hiện việc khai hoang (nếu có) đối với diện tích đất hoang hoá, diện
tích đất đã được phép chuyển mục đích sử dụng từ trồng cây lâm nghiệp chuyển
sang trồng mía thì được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% định mức chi phí cho 1ha khai
hoang và hỗ trợ 100% giá giống mía mới tại thời điểm khai hoang để trồng mới.
2. Hỗ trợ dồn điền đổi thửa:
- UBND xã nơi thực hiện dồn điền đổi
thửa chủ động bố trí Ngân sách địa phương dùng cho các chi phí về văn phòng phẩm,
in ấn, hội họp, vận động xã viên thực hiện dồn điền đổi thửa.
- UBND huyện hỗ trợ kinh phí cho
các ban chỉ đạo thực hiện dồn điền đổi thửa cấp xã, thị trấn để thực hiện công
tác ngoại nghiệp và nội nghiệp của việc dồn điền đổi thửa.
- Người trồng mía tham gia thực hiện
dồn điền đổi thửa được Ngân sách tỉnh hỗ trợ các nội dung sau: (chỉ áp dụng cho
đối tượng cá nhân và hộ gia đình)
+ Chi phí làm đất cho vụ đầu tiên
sau khi thực hiện dồn điền đổi thửa với mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/ha.
+ Đối với diện tích mía lưu gốc (gốc
1 và gốc 2) được hỗ trợ 100% chi phí về giống mía mới để trồng mới trở lại (nếu
phải phá bỏ trồng lại).
+ Sau khi thực hiện xong việc dồn
diền đổi thửa phải làm lại ngay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các quy
định hiện hành của Nhà nước mà không phải nộp lệ phí đối với diện tích tham gia
thực hiện dồn điền đổi thửa.
III. Hỗ trợ chuyển đổi từ các loại
cây trồng kém hiệu quả sang trồng mía:
- Vốn ngân sách hỗ trợ cho tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình trong trường hợp: đất lúa 1 vụ, đất lúa 2 vụ bấp bênh hoặc
các loại cây trồng kém hiệu quả chuyển sang trồng mía nhưng không được nằm
ngoài vùng quy hoạch phát triển mía nguyên liệu tỉnh Quảng Ngãi (trong trường hợp
cần thiết phải có văn bản trình cấp có thẩm quyền quyết định), mức hỗ trợ
1.000.000 đồng/ha.
- Điều kiện để được để được ngân
sách hỗ trợ: tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có diện tích đất chuyển sang trồng
mía phải có văn bản cam kết trồng mía liên tục trong 2 chu kỳ sản xuất (6 năm)
và có xác nhận của UBND xã, thị trấn.
IV. Hỗ trợ về cơ giới hoá canh
tác mía:
Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được
hưởng ưu đãi về lãi suất vay để mua máy móc thực hiện cơ giới hoá trong canh
tác mía theo các quy định của UBND tỉnh đã ban hành.
V. Chính sách khuyến nông:
- Người trồng mía được hưởng các
chính sách khuyến nông theo quy định tại Nghị định số 56/2005/NĐ-CP ngày
26/4/2005 của Chính phủ về khuyến nông.
- Ngoài việc tiếp nhận các chương
trình khuyến nông thông qua các tổ chức khuyến nông của Nhà nước, người trồng
mía còn được hỗ trợ kinh phí từ Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi để thực hiện
công tác khuyến nông hàng năm.
VI. Chính sách về Khoa học -
Công nghệ:
- Vốn ngân sách sẽ đầu tư hoặc hỗ
trợ đầu tư để thực hiện các đề tài khoa học nghiên cứu ứng dụng các biện pháp
toàn diện về canh tác mía, về công tác du nhập, tuyển chọn, khảo nghiệm và sản
xuất thử các giống mía mới có năng suất, chất lượng cao phù hợp với các vùng đất
trồng mía ở Quảng Ngãi.
- Người trồng mía được chuyển giao
miễn phí các tiến bộ kỹ thuật về cây mía để áp dụng vào sản xuất.
VII. Đầu tư trồng mới mía:
Đầu vụ trồng mới mía hàng năm, Công
ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi công bố công khai chính sách đầu tư hỗ trợ, ứng trước
giống, vốn, vật tư của Công ty cho người trồng mía.
VIII. Giá mua mía cây:
- Giá mua mía cây được xác định
theo nguyên tắc giá mía cây mua tại ruộng (1 tấn mía sạch 10CCS) tối thiểu phải
bằng giá 60kg đường RS trước thuế tại kho Công ty, giá đường theo thị trường tại
thời điểm mua mía.
- Giá mua mía cây hàng năm phải được
thông báo rộng rãi với người sản xuất theo từng thời điểm phù hợp với thị trường
đường.
- Trước khi vào vụ trồng mía hàng
năm, việc ký kết hợp đồng mua bán mía giữa Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi với
người trồng mía phải được thực hiện theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày
24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản
hàng hoá thông qua hợp đồng.
Điều 4. Nguồn vốn
đầu tư
Tuỳ thuộc danh mục vốn đầu tư về
xây dựng cơ bản hoặc hỗ trợ về khai hoang, dồn điền đổi thửa, cơ giới hoá, khuyến
nông, .v.v. được xác định cụ thể theo nội dung chính sách này mà có các nguồn vốn
đầu tư như sau:
1. Vốn ngân sách nhà nước được huy
động từ các cấp: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.
2. Vốn của Công ty Cổ phần Đường Quảng
Ngãi.
3. Vốn của nông dân đầu tư vào sản
xuất.
Điều 5. Trách
nhiệm của các Sở ngành tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với các địa phương thực
hiện theo đúng quy hoạch phát triển vùng mía nguyên liệu tập trung ổn định đến
năm 2010 và định hướng đến 2015 khoảng 9.000 ha.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành có liên quan, UBND các huyện chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này và Chương trình mía đường theo kế hoạch đã được UBND tỉnh
phê duyệt hàng năm.
c) Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông tỉnh
xây dựng và triển khai các mô hình khuyến nông về cây mía, chuyển giao các tiến
bộ kỹ thuật đến người trồng mía.
d) Hướng dẫn UBND các xã, các HTX
chuyên canh sản xuất mía đã thành lập (hoặc các HTX mới thành lập) tuỳ theo quy
mô, khối lượng công việc và nhu cầu vốn đầu tư lập dự án, phương án (hoặc kế hoạch)
hỗ trợ vốn, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch và giao chỉ tiêu hướng dẫn về
diện tích, năng suất, sản lượng mía hàng năm cho các địa phương.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối
nguồn ngân sách đầu tư trong năm theo quy định tại Cơ chế hỗ trợ này trên cơ sở
các kế hoạch, dự án được UBND tỉnh phê duyệt hoặc thoả thuận hỗ trợ ngân sách để
đầu tư.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trước khi vào vụ ép hàng năm làm việc, thống nhất
với Công ty Cổ phần Đường về giá thu mua mía, báo cáo với UBND tỉnh trước khi
thông báo cho người trồng mía.
b) Cân đối ngân sách địa phương, cấp
kinh phí cho việc thực hiện chương trình mía đường bảo đảm kịp thời và đủ số lượng
theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện:
- Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận
lợi cho các cá nhân, hộ gia đình thực hiện công tác dồn điền đổi thửa;
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các cá nhân, hộ gia đình đã thực hiện công tác dồn điền đổi thửa theo
các quy định hiện hành của Nhà nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu ứng dụng về các giải pháp kỹ thuật canh
tác mía đối với các vùng đất trồng mía chính, tuyển chọn, khảo nghiệm các giống
mía mới có năng suất, chất lượng cao và chuyển giao các đề tài đã nghiên cứu có
hiệu quả vào sản xuất.
b) Chịu trách nhiệm chính, đồng thời
phối hợp với các Sở, ngành liên quan thực hiện công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng mía và phân tích chữ đường (CCS) tại các Nhà máy Đường
trong tỉnh thuộc Công ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi để bảo đảm tính chính xác,
minh bạch, công bằng giữa người trồng mía và Doanh nghiệp chế biến đường.
Điều 6. Trách
nhiệm của UBND các huyện
1. Chỉ đạo các phòng, ban phối hợp
với các Hội đoàn thể có liên quan của huyện và UBND các xã, thị trấn phổ biến
cơ chế đầu tư hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu đến người trồng mía để triển
khai thực hiện một cách có hiệu quả.
2. Quản lý, chỉ đạo thực hiện việc
trồng mía theo đúng vùng quy hoạch trên địa bàn; giao chỉ tiêu kế hoạch, hướng
dẫn cho các xã về diện tích, năng suất, sản lượng mía hàng năm; đôn đốc kiểm
tra các địa phương triển khai thực hiện.
3. Tăng cường kinh phí khuyến nông
hàng năm để thực hiện các mô hình: trồng mía thâm canh, trồng mía xen canh với
các cây trồng họ đậu, trồng giống mía mới có năng suất và chất lượng cao, chuyển
đổi diện tích đất trồng lúa 1 vụ, 2 vụ lúa bấp bênh và các loại cây trồng kém
hiệu quả sang trồng mía.
4. Chỉ đạo và giao chỉ tiêu kế hoạch
cho các xã trên địa bàn huyện tổ chức, triển khai thực hiện việc dồn điền đổi
thửa trong vùng quy hoạch trồng mía.
5. Chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các
xã thực hiện việc lập và làm chủ đầu tư các dự án về giao thông, thuỷ lợi, khai
hoang, cải tạo đồng ruộng, dồn điền đổi thửa cho các vùng mía trên địa bàn huyện
theo đúng quy định phân cấp về quản lý đầu tư xây dựng đối với Uỷ ban nhân dân
huyện và nội dung quy định tại Cơ chế hỗ trợ này.
6. Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để thành lập mới các HTX chuyên canh mía, nhằm thúc đẩy sản xuất, dịch
vụ và tiêu thụ mía cho nông dân.
Điều 7. Công
ty Cổ phần Đường Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung
chính sách đầu tư phát triển vùng mía do Công ty công bố hàng năm và cơ chế hỗ
trợ đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu được ban hành theo Quy định này.
Điều 8. Các
Sở, Ban, ngành, các đơn vị có liên quan, UBND các huyện, định kỳ báo cáo tiến độ,
kết quả thực hiện và đề xuất hướng giải quyết những khó khăn vướng mắc (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Định
kỳ hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành sơ, tổng kết và
báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
Điều 9. Quy
định này có hiệu lực thi hành đến năm 2010. Những quy định trước đây trái với
quy định này đều bãi bỏ.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 10. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được khen thưởng theo quy
định hiện hành.
Điều 11. Người
có hành vi vi phạm các quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
pháp luật hiện hành./.