QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2006 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định những nguyên tắc và trách nhiệm phối hợp
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất
khẩu, nhập khẩu để kịp thời sửa chữa những sai sót và ngăn ngừa thiệt hại đến
tài sản nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức nhà sản xuất;
kinh doanh; xuất khẩu, nhập khẩu; sức khỏe của người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Các sở, ban ngành Tỉnh là cơ quan chuyên môn
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trong phạm vi được phân công, Giám đốc các sở chuyên ngành chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về những nội dung cụ thể như sau:
1. Tổ chức thực hiện hoặc tham gia công tác quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chủ trương, chính sách và pháp luật của
Nhà nước quy định, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
2. Nâng cao vai trò trách nhiệm quản lý về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở, ngành Tỉnh đối với toàn bộ quá trình sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, từ định hướng sản xuất ra sản phẩm,
hàng hóa tiêu thụ trên thị trường và xuất khẩu, thuộc phạm vi của ngành phụ
trách.
Điều 3. Chức năng
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các sở chuyên ngành.
1. Xây dựng kế hoạch quản lý nhà nước hàng năm
và 05 năm (hoặc dài hạn) về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo thẩm quyền của
ngành.
2. Rà soát cơ chế, chính sách, văn bản pháp luật
liên quan đến quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh
kiến nghị với Trung ương để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với điều kiện thực tế.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc
chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và công tác phối hợp giữa
các ngành có liên
quan để quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng
hóa được phân công.
4. Soạn thảo trình Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành
các văn bản hướng dẫn đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
5. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục
nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trên các phương tiện thông tin đại chúng và chỉ đạo công tác phối hợp với các
ngành có liên quan để thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật; đồng thời phát hiện những nhân tố tích cực, xuất sắc để biểu
dương, khen thưởng. Xử phạt hoặc đề xuất xử phạt theo quy định của pháp luật về
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 4. Chức năng quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Có trách nhiệm tổng hợp các lĩnh vực quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hóa giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh trình các Bộ, ngành có
liên quan.
2. Là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ
đạo thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Đề xuất các
chủ trương, chính sách chung, quản lý thống nhất về nghiệp vụ và tuyên truyền
phổ biến pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chủ
trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh thực
hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo Nghị
định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
3. Phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch và các
sở, ban ngành có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo thẩm quyền; tăng cường công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa (ngoài các sản phẩm, hàng hóa
đặc thù được phân công cho các sở chuyên ngành quản lý theo quy định này); tổ
chức quản lý, hướng dẫn và kiểm tra.
Thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn và các biện pháp quản lý khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN NGÀNH
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà
nước chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù được phân công như
sau.
Các đơn vị quản lý chuyên ngành thực hiện việc
quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm hàng hóa theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc thù. Ủy ban nhân dân Tỉnh giao
nhiệm vụ các đơn vị quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa như sau:
1. Sở Y tế:
Các loại nguyên liệu để làm thuốc và các loại
thuốc phòng và chữa bệnh cho con người, các loại vắc xin, các loại loại vật tư
vệ sinh, trang thiết bị
thiết bị y tế, xà phòng và hóa chất gia dụng, phấn
rôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ăn uống, nước
sinh hoạt.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Các loại giống cây trồng, giống vật nuôi, các
hóa chất, chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi; thuốc thú y thức ăn
chăn nuôi cho gia súc, gia cầm; các loại vật tư nông nghiệp và chất bảo quản
nông, lâm sản và công trình thủy lợi.
- Các loại giống thủy sản, thức ăn nuôi trồng thủy
sản, thuốc thú y thủy sản, các loại vật tư, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng
trong nuôi trồng thủy sản nuôi.
3. Sở Giao thông Vận tải:
Phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị
liên quan đến an toàn cho con người và phương tiện giao thông vận tải, phương
tiện thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng, công ten nơ, nồi hơi, bình chịu áp
lực và phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải,
các công trình hạ tầng giao thông.
4. Sở Xây dựng:
Công trình xây dựng, vật liệu xây dựng, vật liệu
trang trí nội thất.
5. Sở Công nghiệp:
Hóa chất vật liệu nổ công nghiệp, máy, trang thiết
bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim; các thiết bị sản
xuất hóa chất, vật liệu nổ, các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực
phẩm, sản phẩm điện công nghiệp, điện tử.
6. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội:
Máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, an toàn đối với công trình
phục vụ vui chơi công cộng.
7. Sở Bưu chính Viễn thông:
Sản phẩm bưu chính, viễn thông, sản phẩm công
nghệ thông tin.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Các sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng
sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo về tài nguyên và môi trường; các
thành phần môi trường như: đất, nước, không khí.
9. Sở Văn hóa Thông tin:
Sản phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật, thông tin
báo chí.
10. Sở Thương mại và Du lịch:
Các dịch vụ thương mại, thương mại điện tử.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ
thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu, sách khoa học kỹ thuật.
12. Sở Tài chính:
Các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh
doanh, xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn
tài chính,
thuế, thẩm định giá, hải quan.
13. Sở Thể dục Thể thao:
Công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập,
thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
14. Sở Khoa học và Công nghệ:
Thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn
phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác (trừ các
sản phẩm hàng hóa đã nêu tại các điểm từ 1 đến 13 nói trên và các sản phẩm,
hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật nhà nước).
Điều 6. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã.
1. Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ phục vụ đời sống nhân dân ở địa phương nhằm tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trên địa bàn
huyện, thị xã.
2. Giao nhiệm vụ cho các phòng, ban chức năng phối
hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương thực hiện ngăn chặn việc sản xuất,
lưu thông sản phẩm hàng hóa giả, hàng hóa kém chất lượng; phối hợp với các cơ quan
chức năng cấp tỉnh; thanh tra các sở, ngành có liên quan thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa và xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Về tổ chức kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Các tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng
hóa phải đáp ứng các điều kiện quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và các bộ
quản lý chuyên ngành về điều kiện, thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. Các sở chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao kiện toàn và củng cố cơ cấu tổ chức hiện có, bố trí cán bộ
làm công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với các sản phẩm
đặc thù nêu trên.
Điều 8. Thanh tra Nhà nước về
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
1. Thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là
thanh tra chuyên ngành.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành chất lượng sản
phẩm, hàng hóa là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp
phòng ngừa và chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa theo quy định của pháp luật.
Việc thanh tra do đoàn thanh tra hoặc thanh tra
viên thực hiện.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh với nội dung, đối tượng, hình thức
cụ thể từng thời kỳ phù hợp với tình hình, điều kiện của Tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Giao Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành Tỉnh có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức triển khai, thực hiện
Quy định này.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm các đơn vị chuyên
ngành báo cáo công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được
phân công phụ trách gởi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
các ngành, các cấp kiến nghị Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.