Quyết định 3736/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án xã hội hóa lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu | 3736/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/12/2016 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3736/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2016 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 160/TTr-SKHĐT ngày 02/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xã hội hóa một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN
2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3736/QĐ-UBND
ngày 16/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, phù hợp với yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu đa dạng về cung ứng dịch vụ công ngày càng tăng của nhân dân. Hệ thống các cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội. Đã xuất hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động khác nhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập.
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo nghiên cứu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó nhiều cơ chế chính sách đã phát huy hiệu quả, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế cho phát triển sản xuất - kinh doanh, xây dựng nông thôn mới, phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động xã hội hóa vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế; đó là: Nhận thức về xã hội hóa ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ, tốc độ xã hội hóa trong các lĩnh vực còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa huy động được tổng thể nguồn lực để phát triển các lĩnh vực, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện xã hội hóa ở một số ngành, đơn vị còn lúng túng; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, thiếu và chậm hướng dẫn cụ thể; tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực còn thấp; các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; còn có lĩnh vực không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tư; mức độ phát triển xã hội hóa còn thấp ở khu vực nông thôn và vùng khó khăn.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3736/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 16 tháng 12 năm 2016 |
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 160/TTr-SKHĐT ngày 02/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án xã hội hóa một số lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH, GIAI ĐOẠN
2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 3736/QĐ-UBND
ngày 16/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Xã hội hóa là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước, phù hợp với yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội, huy động được các nguồn lực xã hội đáp ứng nhu cầu đa dạng về cung ứng dịch vụ công ngày càng tăng của nhân dân. Hệ thống các cơ sở ngoài công lập bước đầu phát triển đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu của xã hội. Đã xuất hiện nhiều hình thức xã hội hóa với các phương thức hoạt động khác nhau ở cả khu vực công lập và ngoài công lập.
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo nghiên cứu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách trên các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó nhiều cơ chế chính sách đã phát huy hiệu quả, tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế cho phát triển sản xuất - kinh doanh, xây dựng nông thôn mới, phát triển văn hóa - xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hoạt động xã hội hóa vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc và tồn tại, hạn chế; đó là: Nhận thức về xã hội hóa ở một bộ phận cán bộ, nhân dân còn chưa đầy đủ, tốc độ xã hội hóa trong các lĩnh vực còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa huy động được tổng thể nguồn lực để phát triển các lĩnh vực, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện xã hội hóa ở một số ngành, đơn vị còn lúng túng; cơ chế chính sách chưa đồng bộ, thiếu và chậm hướng dẫn cụ thể; tỷ trọng cung cấp dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập trong các lĩnh vực còn thấp; các cơ sở ngoài công lập chưa nhiều, quy mô còn nhỏ, đội ngũ cán bộ còn thiếu và yếu, chất lượng và hiệu quả hoạt động chưa cao; còn có lĩnh vực không khai thác hết công suất cơ sở vật chất đã đầu tư; mức độ phát triển xã hội hóa còn thấp ở khu vực nông thôn và vùng khó khăn.
Nhu cầu của xã hội đối với hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, hạ tầng giao thông ... ngày càng cao, trong khi ngân sách nhà nước chỉ có thể đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, vì vậy tiếp tục đẩy mạnh việc huy động toàn xã hội tham gia vào cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực kinh tế xã hội là yêu cầu khách quan từ thực tiễn.
Từ thực tế đó, đòi hỏi phải tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách xã hội hóa các lĩnh vực kinh tế xã hội để quá trình xã hội hóa bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tỉnh, vừa khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời đẩy mạnh mở rộng các loại hình dịch vụ công và nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công đáp ứng yêu cầu của nhân dân.
- Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014;
- Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Nghị định số 85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập;
- Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt”;
- Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
- Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020; Quyết định số 1952/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định một số cơ chế, chính sách hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh;
- Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định một số cơ chế chính sách xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020;
- Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014- 2020 và những năm tiếp theo;
- Quyết định số 1126/QĐ-UBND ngày 29/5/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án sắp xếp và xây dựng mô hình tổ chức, quản lý bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 3316/QĐ-UBNDngày 29/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
III. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi nghiên cứu: Các hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ; Thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại-dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
2. Đối tượng nghiên cứu: Kết cấu hạ tầng và hoạt động dịch vụ công thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại-dịch vụ.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I- THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG Ở MỘT SỐ NGÀNH, LĨNH VỰC TRONG THỜI GIAN QUA.
1. Xã hội hóa đối với một số lĩnh vực dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp công
1.1 Sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo
1.1.1 Giáo dục mầm non và phổ thông
Trong những năm qua, công tác xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo đạt được nhiều kết quả quan trọng, đã huy động nguồn lực của toàn xã hội đóng góp, chăm lo cho sự nghiệp phát triển giáo dục-đào tạo, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, động viên các tầng lớp nhân dân tham gia khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp các phương tiện dạy và học.
Quy mô trường, lớp tiếp tục được mở rộng. Loại hình trường tư thục có bước phát triển (đến tháng 6/2016: có 9 trường Mầm non tư thục, trong đó có 6 trường đã đi vào hoạt động với quy mô giáo dục trên 2.300 cháu/năm; 11 trường THPT tư thục, trong đó có 10 trường đang hoạt động với quy mô 7.800 học sinh/năm); Chuyển đổi loại hình trường mầm non bán công sang công lập và trường THPT bán công sang các loại hình phù hợp với quy định của Luật Giáo dục. Công tác quy hoạch mạng lưới trường học được gắn liền với việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là kết quả xây dựng trường THCS liên xã, dồn điểm trường Mầm non, xóa điểm lẻ ở trường Tiểu học; Hệ thống các Trung tâm học tập cộng đồng được duy trì, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của nhân dân; Hoàn thành việc sắp xếp lại các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Kết cấu hạ tầng từ Mầm non đến THPT tiếp tục được đầu tư xây dựng. Giai đoạn 2011-2015, từ các nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương hỗ trợ, tiết kiệm chi thường xuyên, nguồn thu xổ số kiến thiết, kết hợp với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, huy động sự hỗ trợ ủng hộ của các tổ chức, doanh nghiệp, từ cha mẹ học sinh và toàn xã hội với kinh phí trên 500 tỷ đồng để đầu tư xây dựng kiên cố hóa trường, lớp học. Kết quả: Đầu tư xây dựng mới công trình nhà học phục vụ học tập cho 24/29 trường và cải tạo, sửa chữa công trình nhà học của 5/29 trường THPT công lập; hỗ trợ đầu tư xây dựng 120 trường Mầm non, 10 trường Tiểu học, 2 trường THCS; 2.309 phòng học được kiên cố hóa/3.855 phòng học thuộc Đề án kiên cố hóa trường lớp học;
Ngành Giáo dục-Đào tạo tỉnh Thái Bình giữ vững kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo dục THCS; Được công nhận phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 từ năm 2011, phổ cập mẫu giáo 5 tuổi vào năm 2012; Tỷ lệ tốt nghiệp và chất lượng giáo dục học sinh THCS, THPT ngày một tăng; Tỷ lệ học sinh THPT thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng đứng tốp đầu toàn quốc; Thành tích học sinh giỏi quốc gia có nhiều chuyển biến tích cực; Có học sinh đạt huy chương Vàng quốc tế môn Toán; Đến hết năm 2015 có 691/905 trường học đạt chuẩn Quốc gia, đạt 76,3%.
1.1.2 Giáo dục Đại học và giáo dục nghề nghiệp
Mạng lưới các trường Đại học, Cao đẳng và Trung cấp được củng cố và phát triển. Sáp nhập trường Trung cấp Sư phạm Mầm non vào Trường Cao đẳng Sư phạm; Tiếp nhận Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh (cơ sở phía Bắc tại Thái Bình) và tái cấu trúc Trường Đại học Thái Bình. Xây dựng Đề án nâng cấp Trường Trung cấp Nông nghiệp lên Trường Cao đẳng Nông nghiệp. Quy mô đào tạo những năm qua giữ ổn định khoảng 11.000 sinh viên/năm.
Hoạt động liên doanh, liên kết được các trường tích cực thực hiện. Trên cơ sở xác định năng lực của đội ngũ giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất và nhu cầu đào tạo của xã hội, chỉ tiêu đào tạo ngoài ngân sách được một số trường triển khai thực hiện, với quy mô hàng năm trên 2.200 học sinh; Kinh phí thu được từ hoạt động liên kết và đào tạo chỉ tiêu ngoài ngân sách mỗi năm khoảng 10,0 tỷ đồng, đã tạo nguồn thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động của nhà trường; Trong đó Trường Cao đẳng y tế, hàng năm đã thu hút trên 1.000 học sinh đào tạo chỉ tiêu ngoài ngân sách, với nguồn kinh phí thu được 2,5 tỷ đồng/năm.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển đa dạng, phong phú, với 24 cơ sở dạy nghề ở 8/8 huyện, thành phố; Trong đó, 02 Trường Cao đẳng nghề, 5 Trường Trung cấp nghề, 17 Trung tâm dạy nghề, ngoài ra còn các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, cơ sở khác và doanh nghiệp tham gia dạy nghề. Quy mô tuyển sinh tăng hàng năm, đến năm 2015 quy mô đào tạo đạt 33.500 lao động/năm. Chương trình giảng dạy được sắp xếp phù hợp; kiến thức, trình độ tay nghề của đội ngũ giáo viên ngày một nâng cao. Việc đa dạng hóa trình độ, hình thức và các loại ngành nghề đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều đối tượng tham gia học nghề.
Xã hội hóa hoạt động dạy nghề được đẩy mạnh, nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã tham gia công tác dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề ngoài công lập hiện có: 01 trường trung cấp, 6 trung tâm, ngoài ra là các lớp học, khóa học được các doanh nghiệp tổ chức nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, tay nghề cho công nhân lao động.
1.2 Sự nghiệp Y tế
Hệ thống y tế được sắp xếp, củng cố từ tỉnh đến xã. Toàn tỉnh hiện có 9 Bệnh viện tuyến tỉnh, 12 Bệnh viện tuyến huyện, 11 Trung tâm (khối dự phòng), 286 Trạm y tế xã, 8 Trung tâm y tế cấp huyện và 8 Trung tâm dân số - KHH gia đình cấp huyện. Ngân sách nhà nước tiếp tục tăng đầu tư cho lĩnh vực Y tế, trong đó đảm bảo ngân sách đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi, người già trên 80 tuổi, đối tượng người có công với cách mạng và người nghèo, cận nghèo thông qua hình thức mua thẻ BHYT.
Giai đoạn 2011-2015, toàn tỉnh đã huy động khoảng 1.200 tỷ đồng từ các nguồn vốn: Ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương hỗ trợ, trái phiếu Chính phủ, chương trình mục tiêu quốc gia, quỹ phát triển sự nghiệp của các đơn vị tập trung thực hiện tốt Đề án xây dựng cải tạo nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa: lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa thuộc vùng khó khăn giai đoạn 2009-2013 theo Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 30/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Đầu tư trang thiết bị y tế cho các Bệnh viện, hỗ trợ đầu tư xây dựng 59 trạm y tế xã, phường. Với việc tập trung mọi nguồn lực thực hiện nhiệm vụ phát triển kết cấu hạ tầng y tế đã góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở. Y tế tuyến tỉnh phát triển theo hướng chuyên sâu, tổ chức khai thác tốt các trang thiết bị hiện có, triển khai một số kỹ thuật mới hiện đại trong chẩn đoán, điều trị.
Công tác xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực y tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Các cơ sở y tế tư nhân được thu hút đầu tư, tạo điều kiện thành lập và phát triển. Trên địa bàn tỉnh hiện có: 01 Bệnh viện thực hành của Trường Đại học Y, quy mô 200 giường bệnh; 01 Bệnh viện đa khoa tư nhân Hoàng An, quy mô 45 giường bệnh và 12 dự án thực hiện đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (như: Bệnh viện đa khoa tư nhân Lâm Hoa, Bệnh viện phụ sản tư nhân An Đức, Bệnh viện Lão khoa...), với tổng mức đầu tư đăng ký 2.216,411 tỷ đồng, quy mô 1.446 giường bệnh (hiện có 11/12 dự án đã được cho thuê đất, 7 dự án đã đi vào hoạt động), 1.211 cơ sở đủ điều kiện hành nghề y dược tư nhân.
Mô hình khoa khám chữa bệnh tại Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm da liễu, Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tiếp tục được duy trì hoạt động. Mở rộng hình thức liên doanh, liên kết trong đầu tư trang thiết bị, đặc biệt là các thiết bị kỹ thuật cao để phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị và phát triển kỹ thuật chuyên sâu (tổng kinh phí thiết bị tham gia liên doanh, liên kết ở 16 đơn vị với 27 tổ chức tham gia là 124,7 tỷ đồng).
Thí điểm hoạt động khám chữa bệnh theo yêu cầu tại 4 Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh với 445 giường bệnh (gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi và Bệnh viện Tâm thần); Thực hiện liên doanh liên kết đầu tư xây dựng Khu điều trị chất lượng cao tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, với tổng mức đầu tư 1.264 tỷ đồng. Triển khai đề án vay vốn ngân hàng để mua sắm trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, đầu tư xây dựng các hạng mục còn lại của dự án Bệnh viện Nhi, với số vốn vay 300 tỷ đồng/bệnh viện, thời hạn vay 10-15 năm, trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh dùng nguồn chênh lệch thu - chi và nguồn quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị để trả cả gốc và lãi vay.
Thực hiện xã hội hóa một phần tại 9 cơ sở điều trị cai nghiện bằng Methadone (8 Trung tâm y tế huyện, thành phố và Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh) với tổng số 1.600 người điều trị.
Xã hội hóa các dịch vụ phòng bệnh, khám chữa bệnh trong các đơn vị y tế công lập đã và đang góp phần làm thay đổi diện mạo ngành y tế, giúp người bệnh được thụ hưởng các dịch vụ kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu của người dân trong công tác khám chữa bệnh, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật y tế của Thái Bình dần tiến bộ ngang với các tỉnh trong cả nước, hạn chế việc chuyển viện lên tuyến trên, giảm sức ép kinh phí cho người bệnh. Tăng sự cạnh tranh giữa các đơn vị ngoài công lập và công lập, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, y đức trong ngành y.
1.3 Sự nghiệp Văn hóa, Thể dục thể thao
Trong những năm qua, nhiều hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng, nhiều mô hình hoạt động văn hóa - thông tin cơ sở được xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, tăng về số lượng và chất lượng. Hệ thống thiết chế văn hóa phát triển ở cả 4 cấp: tỉnh, huyện, xã và thôn. Đến nay, toàn tỉnh đã có 8/8 huyện, thành phố có trung tâm văn hóa thể thao, thư viện và khu vui chơi giải trí; 285/286 xã, phường, thị trấn có nhà văn hóa (trong đó có 124 xã đạt tiêu chí về cơ sở vật chất văn hóa, 109 xã đạt tiêu chí văn hóa theo chuẩn nông thôn mới); 1.326/1.589 thôn có nhà văn hóa, đạt tỷ lệ 83,4% và 1.283/1.589 thôn có khu thể thao, đạt tỷ lệ 80,7%. Nhiều địa phương đã huy động các nguồn vốn xã hội hóa cùng với ngân sách nhà nước hỗ trợ để đầu tư xây dựng nhà văn hóa, khu thể thao thôn, mua sắm trang thiết bị truyền thanh, phát thanh phục vụ công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao của nhân dân trong thôn, tổ dân phố.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa Khu dân cư”, đặc biệt là phong trào xây dựng gia đình văn hóa, đơn vị văn hóa phát triển sâu rộng, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống. Đến nay có 80% hộ gia đình, 60% thôn, làng; 70% cơ quan, trường học đạt chuẩn văn hóa.
Hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp có nhiều chuyển biến tích cực. Nhà hát Chèo, Đoàn Ca múa kịch và Đoàn Cải lương được nâng cấp, cải tạo về cơ sở vật chất. Các đơn vị nghệ thuật, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng đã phối hợp với các trường học triển khai kế hoạch đưa điện ảnh, sân khấu vào học đường; phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức chiếu phim, biểu diễn nghệ thuật phục vụ người lao động.
Trong công tác trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa cùng với việc triển khai bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước còn có nguồn đóng góp của nhân dân và các tổ chức xã hội, nhiều di tích cách mạng, lịch sử, công trình văn hóa được tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp, như: Di tích Đền Trần xã Tiến Đức huyện Hưng Hà; Di tích Đền A Sào huyện Quỳnh Phụ (trong đó Khu Phủ Đệ được đầu tư trên 20 tỷ đồng bằng nguồn xã hội hóa); Di tích Miếu Ba thôn, Chùa Hưng Quốc huyện Thái Thụy; Chùa Lãng Đông huyện Kiến Xương; Khu lưu niệm lãnh tụ Nguyễn Đức Cảnh,...
Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa phát triển khá mạnh, đến nay toàn tỉnh có trên 300 cơ sở bán, cho thuê băng, đĩa hình, đĩa nhạc; trên 2.000 cơ sở kinh doanh karaoke, doanh nghiệp quảng cáo.
Lĩnh vực văn hóa thể thao hiện có 6 dự án đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, với tổng vốn đăng ký là 119,4 tỷ đồng, trong đó có 01 dự án đã đi vào hoạt động, 5 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng theo tiến độ cam kết.
Công tác xã hội hóa TDTT đã đa dạng hóa các loại hình tập luyện và thi đấu thể thao. Thể thao đã trở thành nhu cầu thiết yếu không thể thiếu được với đời sống xã hội. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển rộng khắp ở các địa bàn dân cư, cơ quan, đơn vị. Xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao được các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân tiếp tục hưởng ứng ngày càng đông đảo, mạnh mẽ, góp phần nâng cao thể chất, đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Nâng tỷ lệ số người tập luyện thể thao thường xuyên lên 30,3%, số gia đình thể thao lên 19,9%; có gần 800 câu lạc bộ thể thao.
Trong lĩnh vực thể thao thành tích cao đã thu hút được một số doanh nghiệp tham gia ủng hộ, tài trợ, như; Nhà máy nước khoáng Vital, Công ty dịch vụ dầu khí Việt Nam Petechim và đặc biệt từ năm 2012-2015 Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí đã tài trợ độc quyền cho đội bóng chuyền nữ và tiếp tục là tài trợ thêm 3 năm với số tiền là 4,5 tỷ đồng. Hoạt động xã hội hóa đã góp phần thúc đẩy hoạt động thể thao thành tích cao có những bước phát triển; chất lượng đào tạo vận động viên được nâng lên; thành tích thi đấu các môn thể thao được coi là thế mạnh của tỉnh luôn đạt các thứ hạng cao tại các giải thi đấu quốc gia như: Bóng chuyền nữ, bóng đá thiếu niên, nhi đồng, điền kinh, cầu lông. Kết quả: hàng năm tham gia trên 150 giải thi đấu quốc gia, khu vực, quốc tế và đã đạt trên 500 huy chương các loại. Trường Năng khiếu TDTT duy trì thực hiện chỉ tiêu đào tạo 210 học sinh/năm, tạo nguồn vận động viên trẻ cho Trung tâm huấn luyện TDTT của tỉnh.
1.4 Sự nghiệp khoa học-công nghệ
Trong những năm qua, hoạt động khoa học, công nghệ của tỉnh đã có nhiều chuyển biến, đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực; nhiều chương trình, đề tài dự án đã góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ; quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ được đổi mới. Hợp tác về khoa học, công nghệ được đẩy mạnh; thị trường khoa học, công nghệ dần được hình thành và phát huy tác dụng.
Công tác quản lý về hoạt động khoa học được đổi mới; phương thức xây dựng, thực hiện và quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Xây dựng các đề án thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ. Khuyến khích phát triển tổ chức khoa học và công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng, các doanh nghiệp.
Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được tỉnh đầu tư trong 10 năm (2005-2015) là trên 167 tỷ đồng. Hàng năm, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ được cân đối trong ngân sách của tỉnh đạt trung bình 0,65% so với tổng chi ngân sách của tỉnh, cao hơn so với giai đoạn trước. Phương thức phân bổ kinh phí cho hoạt động khoa học và công nghệ đã có những thay đổi tích cực, tập trung vào các nhiệm vụ kinh tế trọng điểm của tỉnh. Huy động các nguồn đầu tư xã hội cho hoạt động khoa học và công nghệ có bước tiến bộ, chủ yếu là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất với tổng kinh phí trên 200 tỷ đồng.
1.5. Đánh giá hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh
Tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 1.350 đơn vị sự nghiệp công lập (khối tỉnh quản lý là 137 đơn vị, khối huyện quản lý là 1.213 đơn vị). Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Hàng năm các đơn vị đã được giao dự toán thu, chi ngân sách, tạo hành lang pháp lý để đơn vị tự chủ trong việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách cấp để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chủ động khai thác nguồn thu, tiết kiệm chi tiêu để tạo nguồn tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức; Trong đó, chi ngân sách nhà nước cho các lĩnh vực đều tăng qua các năm, cụ thể:
- Đơn vị sự nghiệp công lập ngành Giáo dục là 886 trường và 10 Trung tâm giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp, 01 Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh. Chi ngân sách địa phương cho sự nghiệp giáo dục năm 2015 là 2.378 tỷ đồng (tăng từ 24,97% năm 2010 lên 28,46% năm 2015 so với tổng chi ngân sách địa phương-năm 2010 là 902 tỷ đồng). Kinh phí phục vụ cho phổ cập giáo dục được đảm bảo từ nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia mỗi năm trên 6,0 tỷ đồng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục Đại học và giáo dục nghề nghiệp là 16 đơn vị. Ngân sách chi cho giáo dục Đại học và giáo dục nghề nghiệp cũng được quan tâm chú trọng, năm 2010 là 88,0 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 184,57 tỷ đồng (tăng gấp 2 lần so với chu kỳ trước).
- Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành y tế gồm: 21 Bệnh viện tuyến tỉnh và huyện, 11 Trung tâm khối dự phòng, 8 Trung tâm y tế cấp huyện, 8 Trung tâm dân số - KHH gia đình cấp huyện và 286 Trạm y tế xã. Ngân sách địa phương tiếp tục tăng chi cho lĩnh vực Y tế, tổng chi cho sự nghiệp y tế, dân số - KHH gia đình năm 2010 là 325,18 tỷ đồng, năm 2015 tăng lên 560,68 tỷ đồng.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập ngành văn hóa, thể thao là 14 đơn vị thuộc cấp tỉnh (bao gồm cả Trường năng khiếu TDTT, Trường cán bộ thanh thiếu nhi), 9 Trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện. Ngân sách địa phương chi cho lĩnh vực văn hóa - thể thao tăng từ 48,0 tỷ đồng năm 2010 lên 85,0 tỷ đồng năm 2015.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành nông nghiệp và tài nguyên môi trường là 12 đơn vị tuyến tỉnh và 8 Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện, 01 Ban quản lý dự án cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước thành phố. Ngân sách địa phương chi cho sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, PCLB và máy móc thiết bị nông nghiệp tăng từ 48,074 tỷ đồng năm 2010 lên 66,468 tỷ đồng năm 2015; sự nghiệp tài nguyên và môi trường tăng từ 74,01 tỷ đồng năm 2010 lên 202,9 tỷ đồng năm 2015.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực công nghiệp - giao thông, xây dựng là 11 đơn vị. Kinh phí chi sự nghiệp giao thông tăng qua các năm, từ 27,939 tỷ đồng năm 2010 lên 56,125 tỷ đồng năm 2015.
- Số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực khác là 48 đơn vị.
Các đơn vị được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính cơ bản đều sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao để thực hiện tốt nhiệm vụ, chủ động sử dụng cơ sở vật chất và nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Đối với hoạt động thu sự nghiệp, hàng năm nguồn thu sự nghiệp đều tăng, tỷ lệ đảm bảo kinh phí chi thường xuyên đạt từ 35%-40%, trong đó các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc khối khám chữa bệnh tỷ lệ tự bảo đảm chi thường xuyên là từ 70%-78%.
Việc huy động vốn phát triển hoạt động sự nghiệp được các đơn vị tích cực thực hiện, nhiều đơn vị sự nghiệp ngành y tế, giáo dục đã huy động nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp của đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị nhằm đáp ứng yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định 22/2015/QĐ-TTg; Trên địa bàn tỉnh đã có 04 bến xe khách được cổ phần hóa, quản lý theo mô hình doanh nghiệp; 01 đơn vị thực hiện xã hội hóa công tác đăng kiểm xe cơ giới (An Thái).
2. Thu hút đầu tư trong lĩnh vực Nông nghiệp, Môi trường, Công nghiệp-Kết cấu hạ tầng giao thông, Thương mại-dịch vụ.
2.1. Lĩnh vực Nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
2.1.1 Phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp, thủy sản phát triển toàn diện, chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh đồng bằng ven biển. Công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn được đẩy mạnh; kết cấu hạ tầng, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất và mức độ cơ giới hóa được tăng cường. Cơ cấu cây trồng, mùa vụ và con vật nuôi có chuyển biến tích cực về năng suất, chất lượng và hiệu quả; Chăn nuôi trang trại phát triển mạnh, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm. Chủ động kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, khống chế kịp thời các dịch bệnh nguy hiểm, giảm thiểu thiệt hại gây ra. Sản xuất thủy sản phát triển khá mạnh cả nuôi trồng, khai thác và dịch vụ. Giai đoạn 2011-2015, thu hút đầu tư: 24 dự án thuộc lĩnh vực chăn nuôi, với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.185,6 tỷ đồng, trong đó có 21 dự án đã và đang triển khai đầu tư; 03 dự án thuộc lĩnh vực thủy sản, với tổng vốn đăng ký đầu tư 154,336 tỷ đồng, trong đó có 2 dự án đang hoạt động; 01 dự án thuộc lĩnh vực trồng trọt đã đi vào hoạt động, với tổng vốn đầu tư là 10,8 tỷ đồng.
Công tác phòng, chống thiên tai được đặc biệt chú trọng; đã hoàn thành nâng cấp trên 30 km đê xung yếu, trực diện với biển; diện tích rừng phòng hộ tiếp tục được giữ vững, đầu tư trồng mới trên 500 ha, góp phần quan trọng bảo vệ sản xuất, môi trường sinh thái và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư kiên cố đã góp phần quan trọng đảm bảo an toàn tuyệt đối công trình đê điều phòng chống thiên tai của tỉnh, giảm thiểu tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra.
2.1.2 Xây dựng nông thôn mới
Thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới, với cơ chế, chính sách hỗ trợ và quản lý đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn mới theo Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND, Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND và Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND (sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND); cùng với nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ, trong những năm qua tỉnh Thái Bình đã huy động được nguồn lực lớn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới. Tổng nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2011-2015 là 11.066,5 tỷ đồng. Trong đó, ngân sách Trung ương hỗ trợ 558,8 tỷ đồng; ngân sách tỉnh hỗ trợ 1.614 tỷ đồng; ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã là 2.601,1 tỷ đồng; vốn lồng ghép từ dự án khác 2.240,7 tỷ đồng; vốn tín dụng ưu đãi là 608,7 tỷ đồng; vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức là 755,7 tỷ đồng; vốn huy động từ con em xa quê đóng góp là 171,2 tỷ đồng; vốn huy động nhân dân đóng góp đạt 2.487 tỷ đồng (tiền mặt, ngày công đóng góp, hiến đất,...).
Kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cải thiện đáng kể; đến hết năm 2015, các địa phương đã thực hiện đào đắp khoảng 20 triệu m3 bờ vùng, bờ thửa; cứng hóa 1.038,973 km kênh mương và nạo vét hàng nghìn km sông ngòi; xây dựng và nâng cấp 7.368 km đường giao thông nông thôn; 1.020 km đường giao thông trục chính nội đồng; 28 trạm bơm, 248 cống đập, 20 trạm cấp nước sạch; 94 trường trung học cơ sở, tiểu học và mầm non; 27 nhà văn hóa xã; 867 nhà văn hóa thôn; 171 trạm y tế; 80 chợ; 99 xã hoàn thành nâng cấp lưới điện nông thôn. Tính đến 31/12/2015 đã có 164 xã hoàn thành về đích nông thôn mới; phấn đấu đến hết năm 2016 sẽ có tổng số 200 xã hoàn thành về đích nông thôn mới.
2.2 Lĩnh vực môi trường
2.2.1 Nước sạch nông thôn
Đến nay, hệ thống công trình cấp nước sạch nông thôn được triển khai ở 7/7 huyện, với 105 trạm cấp nước sạch tập trung đã được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia; vay vốn Ngân hàng thế giới; theo cơ chế ưu đãi khuyến khích của tỉnh và các nguồn vốn khác. Trong đó, thực hiện chính sách khuyến khích theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 02/8/2012, Quyết định số 19/QĐ-UBND ngày 24/9/2014, Quyết định số 1718/QĐ-UBND ngày 31/7/2015. Trên địa bàn toàn tỉnh đã thu hút được 57 dự án, trong đó: 22 dự án đầu tư xây mới, cấp nước cho 150 xã; 04 dự án đầu tư nâng cấp mở rộng, cấp nước cho 12 xã; 05 dự án đầu tư mở rộng phạm vi cấp nước sinh hoạt cho thêm 07 xã lân cận. Chuyển giao 26 công trình cung cấp nước sạch do nhà nước quản lý (gồm: 20 công trình cấp nước đầu tư từ nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới và 06 dự án đầu tư từ nguồn vốn Chương trình MTQG) cho doanh nghiệp quản lý khai thác vận hành cung cấp nước sạch cho nhân dân; Với tổng công suất đăng ký cấp nước là 243.260m3/ngày, đêm; Tổng mức đầu tư dự kiến là 2.279 tỷ đồng.
Chương trình nước sạch nông thôn của tỉnh đã thu hút được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, vai trò của doanh nghiệp tham gia đầu tư các công trình cấp nước nông thôn ngày càng được khẳng định, từng bước hình thành trị trường kinh doanh nước sạch ở khu vực nông thôn. Thu hút được đông đảo các hộ dân tham gia đấu nối, cam kết sử dụng nước sạch, thay đổi thói quen dùng nước mưa, giếng khoan. Các hộ nghèo cũng dần được tiếp cận nguồn nước sạch; cuộc sống người dân vùng nông thôn được cải thiện, sức khỏe được nâng cao. Tỷ lệ người dân khu vực nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt trên 90%.
2.2.2 Vệ sinh môi trường
Công tác tuyên truyền đẩy mạnh hoạt động bảo vệ môi trường được các cấp, các ngành chỉ đạo triển khai thực hiện, vận động toàn xã hội tham gia bảo vệ môi trường, đưa các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường vào quy ước, hương ước, kế hoạch bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. Tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, pháp luật bảo vệ môi trường, nhằm động viên sức mạnh của các tầng lớp nhân dân tham gia có hiệu quả vào chương trình phòng chống ô nhiễm môi trường, phấn đấu xây dựng “Khu dân cư an toàn, lành mạnh”.
Đến nay 100% các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh có thuê đất đã nghiêm túc thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường có sự tham gia của cộng đồng vào quá trình thẩm định báo cáo, đánh giá, giám sát thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh đã đầu tư xử lý môi trường như: Nhà máy xử lý nước thải Khu công nghiệp Đài Tín, Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, Khu công nghiệp Gia Lễ, Công ty TNHH Nienhsing Việt Nam, Công ty cổ phần Bia Hà Nội- Thái Bình, Bia Hương Sen, Công ty TNHH CN ShengFang Việt Nam, Công ty Dệt may xuất khẩu Thành Công, Công ty Dược vật tư y tế...
Bằng nhiều nguồn vốn đã triển khai các dự án về bảo vệ môi trường như: Dự án quy hoạch xử lý môi trường cho các làng nghề, các cụm công nghiệp; quy hoạch xây dựng khu xử lý rác thải sinh hoạt theo hình thức đốt kết hợp chôn lấp cho các xã trên địa bàn tỉnh. Đầu tư mua sắm trang cấp các trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải cho các xã, phường, bệnh viện, trường học.
Hệ thống xử lý nước thải, rác thải y tế được quan tâm đầu tư bằng các nguồn vốn vay ngân hàng thế giới, ngân sách Trung ương hỗ trợ và đối ứng ngân sách tỉnh. Giai đoạn 2011-2015 đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải, rác thải y tế cho 12/12 bệnh viện tuyến huyện, 4 bệnh viện tuyến tỉnh (gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Lao và bệnh phổi, Bệnh viện Phụ sản và Bệnh viện y học cổ truyền), với tổng vốn đầu tư 191,5 tỷ đồng.
Công tác quản lý nhà nước về môi trường được tăng cường; chú trọng thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp và đô thị, nông thôn; thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý kịp thời các vi phạm. Có 80% cơ sở sản xuất từ trước năm 2011, 100% cơ sở sản xuất từ năm 2011 đến nay có hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 80%; 100% các phường, thị trấn và 80% các xã ở tất cả các địa bàn có tổ chức thu gom rác thải sinh hoạt, nhiều tổ vệ sinh tự quản được thành lập. Mô hình khoán quản trong công tác bảo vệ và dịch vụ về môi trường ở các Bệnh viện trong tỉnh đạt được kết quả rất tích cực.
Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực môi trường được triển khai ở hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, các mô hình thu gom tự quản được áp dụng ở các xã, phường, thị trấn, cụ thể: Mô hình thu gom tự quản do dân tự tổ chức; Mô hình thu gom do xã, thôn tổ chức; Các mô hình Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường; Mô hình Công ty Môi trường đô thị.
Đến hết năm 2015, có 42 lò đốt rác đã hoàn thành xây dựng và đi vào hoạt động để xử lý rác thải sinh hoạt cho 52 xã, thị trấn; thu hút đầu tư 05 dự án xử lý rác thải tập trung do doanh nghiệp đầu tư theo hình thức xã hội hóa, với tổng số vốn đăng ký là 1.143 tỷ đồng.
Công tác xã hội hóa về bảo vệ môi trường nói chung, xử lý rác thải nói riêng giữ một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng môi trường và ý thức bảo vệ môi trường của cả cộng đồng xã hội; khuyến khích các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế trong xã hội cùng tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; tạo công ăn việc làm cho một bộ phận dân cư địa phương; từng bước giảm dần chế độ bao cấp của Nhà nước.
2.3 Lĩnh vực công nghiệp - kết cấu hạ tầng giao thông
Thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp những năm qua diễn ra tương đối mạnh mẽ, với nhiều dự án có quy mô lớn, công nghệ, thiết bị tiên tiến và công nghiệp phụ trợ. Toàn tỉnh hiện có 540 dự án đầu tư sản xuất công nghiệp với số vốn đăng ký là 94,7 nghìn tỷ đồng; trong đó, có 390 dự án đang sản xuất với số vốn đầu tư trên 22,5 nghìn tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 110 nghìn lao động. Trong đó một số dự án quy mô lớn như: Trung tâm Điện lực Thái Bình, Nhà máy sản xuất Amôn nitrat, Hệ thống thu gom và phân phối khí mỏ Hàm Rồng-Thái Bình, Dự án thăm dò, khai thác than... được triển khai và thực hiện bảo đảm tiến độ. Tỷ lệ lấp đầy tại các khu công nghiệp bình quân đạt 81,34%. Giá trị sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp chiếm trên 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh.
Với cơ chế, chính sách thu hút các nhà đầu tư hạ tầng các KCN, CCN (bao gồm cả chính sách đặc thù cho từng khu và chính sách chung); Hiện nay, toàn tỉnh có 04 Khu công nghiệp có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng (KCN Phúc Khánh, KCN Cầu Nghìn, KCN Sông Trà, KCN Tiền Hải, với tổng vốn đăng ký đầu tư gần 700 tỷ đồng; 04 Cụm công nghiệp có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng (CCN thị trấn Vũ Thư, CCN Tam Quang-Vũ Thư, CCN Minh Lãng-Vũ Thư, CCN Thống Nhất-Hưng Hà), với tổng vốn đầu tư khoảng 522,9 tỷ đồng.
Hoạt động phát triển nhà ở chủ yếu được xây dựng bằng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhà ở xã hội được nhà nước hỗ trợ một phần thông qua các cơ chế ưu đãi theo quy định; nhà ở tái định cư thực hiện thông qua hình thức BT. Tổng số dự án phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh hiện nay là 7 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 800 tỷ đồng, diện tích đất cho thuê là 52.150m2, trong đó có 01 dự án đã hoàn thành và đi vào hoạt động (khu nhà ở xã hội tại phường Lê Hồng Phong); Hoạt động quản lý, duy tu sửa chữa hạ tầng các khu dân cư sau khi nhà đầu tư bàn giao hiện do nhà nước đảm nhiệm.
Hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư được thực hiện chủ yếu ở lĩnh vực giao thông; Trong đó: Dự án tuyến đường 39B (đoạn Trung tâm Điện lực đến Diêm Điền) được đầu tư theo hình thức BT, BOT với tổng mức đầu tư 550 tỷ đồng; 3 dự án đang triển khai các thủ tục đầu tư, gồm: Xây dựng tuyến đường nối từ tuyến tránh S1 (Quốc lộ 10) đến đường Thái Bình-Hà Nam; Tuyến đường 454 (đường 223) đoạn từ đường Trần Thái Tông đến nút giao thông với quốc lộ 10 tại Khu công nghiệp TBS Sông Trà; Đường trục huyện từ thị trấn Hưng Nhân đến thị trấn Hưng Hà, với tổng mức đầu tư của 3 dự án là trên 4.400 tỷ đồng,...
2.4 Lĩnh vực Thương mại-dịch vụ
Các ngành thương mại, dịch vụ duy trì ổn định và phát triển, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân. Hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh, tích cực hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm. Công tác quản lý thị trường, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại được tăng cường và thực hiện hiệu quả, góp phần bảo vệ sản xuất và tiêu dùng.
Kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ tiếp tục được đầu tư xây dựng, nâng cấp. Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 198 dự án đầu tư, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 5.277 tỷ đồng, diện tích đất sử dụng khoảng: 960.954 m2 (trong đó có 98 dự án đã đi vào hoạt động), các dự án đầu tư chủ yếu là đầu tư xây dựng chợ, trung tâm thương mại, ngân hàng, quỹ tín dụng, xăng dầu; trong đó, một số trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, khách sạn cao cấp đã hoàn thành đưa vào khai thác có hiệu quả, như: Trung tâm thương mại, công trình nhà phố shop house tại phường Đề Thám, thành phố Thái Bình của Tập đoàn Vingroup, tổng vốn đầu tư khoảng 533 tỷ đồng, siêu thị Victory và bãi đỗ xe ngầm tại số 392 phố Lý Bôn, thành phố Thái Bình của Công ty TNHH Thái An, tổng vốn đầu tư: 107,9 tỷ đồng. Dịch vụ vận tải, viễn thông, ngân hàng, bảo hiểm... cũng phát triển mạnh.
- Nhận thức về xã hội hóa của các ngành, các cấp và cộng đồng đã được nâng lên một bước, đặc biệt là các cấp ủy Đảng, chính quyền đã nhận thức sâu sắc hơn về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác xã hội hóa trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các nguồn lực xã hội bước đầu được khai thác, phát huy có hiệu quả, nguồn lực từ các hoạt động xã hội hóa đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, giảm áp lực cho ngân sách nhà nước, tạo nguồn để tăng chi đầu tư phát triển.
- Khu vực ngoài công lập phát triển với nhiều loại hình và phương thức hoạt động đa dạng. Các cơ sở ngoài công lập trong một số lĩnh vực tiếp tục được hình thành và phát triển cả về số lượng và chất lượng, hiệu quả hoạt động từng bước được nâng lên, tạo công ăn việc làm ổn định cho nhiều lao động.
- Cùng với tăng chi từ ngân sách tỉnh, việc đẩy mạnh xã hội hóa đã huy được nguồn kinh phí đáng kể của cộng đồng tham gia đầu tư cho các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, nước sạch, giao thông vận tải ... với chất lượng ngày càng tốt hơn; Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong hoạt động cung ứng dịch vụ công giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xã hội hóa các dịch vụ công.
Công tác xã hội hóa các hoạt động y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học công nghệ, thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại-dịch vụ, giao thông trên địa bàn tỉnh thời gian qua tuy đã đạt được những kết quả quan trọng, song vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, đó là:
- Kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, giao thông vận tải từ tỉnh tới cơ sở tuy đã được đầu tư nhưng nhìn chung còn thiếu và chưa đồng bộ. Mức độ xã hội hóa diễn ra chậm, chưa huy động được nhiều nguồn lực xã hội cùng tham gia. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư quy định cần phải có tổng mức đầu tư 20 tỷ trở lên, do đó chưa thu hút được các nhà đầu tư vào đầu tư các công trình văn hóa, thể thao có quy mô nhỏ.
- Công tác dạy nghề của các cơ sở công lập và ngoài công lập đều chưa đáp ứng yêu cầu về cả số lượng và chất lượng trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác phân luồng học sinh chưa tốt. Chưa thu hút đầu tư vào phát triển các trường Tiểu học, THCS tư thục theo Quy hoạch mạng lưới trường lớp học tỉnh Thái Bình đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt.
- Mạng lưới y tế từ tỉnh đến cơ sở tuy đã đủ về số lượng nhưng chất lượng còn chưa đáp ứng được so với yêu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân. Thiết bị kỹ thuật cao trong lĩnh vực y tế còn quá ít, chất lượng yếu tố con người không đồng đều và còn hạn chế. Chưa có cơ chế đồng bộ thực hiện việc xã hội hóa trong các cơ sở công lập. Hoạt động xã hội hóa y tế thực hiện mạnh ở lĩnh vực liên doanh liên kết trang thiết bị. Lĩnh vực khám chữa bệnh, đặc biệt là khám chữa bệnh tự nguyện tại các cơ sở y tế công lập mới triển khai thí điểm. Cơ chế thu hút cán bộ có trình độ làm việc ngoài giờ, mời bác sỹ giỏi tuyến Trung ương về tỉnh hỗ trợ kỹ thuật chưa được quy định trong khi nhu cầu của xã hội là rất lớn.
- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” tuy đã được các cấp ủy, chính quyền quan tâm, chỉ đạo nhưng vẫn còn một số địa phương hoạt động mang tính hình thức hoặc chạy theo thành tích.
- Lực lượng vận động viên kế cận ở một số môn thể thao mũi nhọn còn mỏng. Phong trào tập luyện thi đấu thể thao ở xã, phường thị trấn còn gặp nhiều khó khăn về kinh phí, dụng cụ tập luyện, thi đấu.
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa bên cạnh việc tạo thêm động lực thúc đẩy kinh tế-xã hội phát triển, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân, thì cũng làm nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực, thiếu lành mạnh, tình trạng buôn bán băng đĩa lậu, đồi trụy, vi phạm quy định của Nhà nước về kinh doanh dịch vụ văn hóa vẫn diễn ra.
- Các cơ sở y tế ngoài công lập có thái độ phục vụ tốt, tuy nhiên quy mô các cơ sở ngoài công lập hầu hết còn nhỏ, số lượng dịch vụ còn hạn chế, chất lượng chuyên môn sâu chưa đạt được như khối công lập, phát triển không đồng đều giữa các vùng và các lĩnh vực, chủ yếu tập trung ở nội thành, nơi đông dân; nhiều đơn vị chạy theo số lượng, lạm dụng kỹ thuật đã phần nào làm giảm chất lượng cung cấp dịch vụ.
- Tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách còn chậm, hiệu quả sử dụng đất chưa cao. Trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ có một số dự án hoạt động chưa đúng mục tiêu đăng ký (dự án đầu tư xây dựng xong cho thuê mặt bằng để kinh doanh). Một số dự án được cho thuê đất ở vị trí thuận lợi, có khả năng cạnh tranh thương mại song mức đóng góp cho ngân sách tỉnh còn thấp.
- Phương thức phân bổ, bố trí kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn mang tính bình quân, chưa gắn với chất lượng dịch vụ, chưa có sự bình đẳng giữa các đơn vị trong và ngoài công lập trong việc tiếp cận nguồn kinh phí ngân sách nhà nước. Bộ máy biên chế trong các đơn vị sự nghiệp công lập còn cồng kềnh.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:
3.1 Nguyên nhân khách quan
- Khả năng cân đối của ngân sách nhà nước đáp ứng cho nhu cầu về giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giao thông... còn hạn chế; mặt bằng thu nhập của các tầng lớp dân cư của tỉnh còn thấp và không đồng đều, có sự chênh lệch giữa khu vực thành phố và nông thôn. Do vậy khó khăn trong triển khai các cơ chế, chính sách xã hội hóa phù hợp với điều kiện của ngân sách và thu nhập của các tầng lớp dân cư.
- Đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, giao thông,... cần có số vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm nên chưa thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư.
- Chính sách thu hút đầu tư chưa đủ mạnh, nhất là đối với việc phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Địa điểm sản xuất ngành công nghiệp chưa được định hướng tập trung (các dự án sản xuất công nghiệp không đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp), dẫn đến giảm sức hấp dẫn của việc đầu tư hạ tầng. Các chính sách khuyến khích xã hội hóa chưa tách biệt vùng thuận lợi với vùng khó khăn một cách rõ ràng và đủ mạnh để thu hút các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư vào những vùng khó khăn.
- Mật độ dân số lớn gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng, làm tăng suất đầu tư.
3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp, các ngành về xã hội hóa chưa thật sự đầy đủ, chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tư tưởng bao cấp, dựa vào ngân sách nhà nước vẫn còn tồn tại ở nhiều cấp, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Nhà nước về xã hội hóa chưa được tiến hành thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả với sự tham gia của các đoàn thể, các tổ chức xã hội.
- Công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về xã hội hóa có lúc, có nơi còn chưa được quan tâm đúng mức nên kết quả đạt được còn chưa tương xứng với tiềm năng.
- Sự vào cuộc chưa thực sự quyết liệt của các đơn vị chủ quản trong công tác cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Phần lớn các dự án đầu tư theo cơ chế khuyến khích của tỉnh có tiến độ xây dựng chậm. Nhiều doanh nghiệp còn trông đợi vào nguồn hỗ trợ của Nhà nước.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐIỀU KIỆN, NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HÓA MỘT SỐ LĨNH VỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
- Xã hội hóa là chủ trương, chính sách lâu dài của Đảng và Nhà nước nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học - công nghệ; thu hút đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
- Thực hiện xã hội hóa không chỉ đơn thuần là huy động vốn mà còn là tạo điều kiện để toàn xã hội, mọi người dân quan tâm, được tham gia đóng góp, quản lý, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động dịch vụ công, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực xã hội hóa.
- Xã hội hóa phải đảm bảo công bằng trong việc tiếp cận các nguồn lực của trung ương, của tỉnh đối với mọi đối tượng xã hội; đảm bảo ổn định việc làm, thu nhập cho người lao động trong đơn vị thực hiện xã hội hóa, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát triển bền vững của đơn vị; hỗ trợ phát triển các vùng khó khăn và thực hiện công bằng xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư cho giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại - dịch vụ bằng nhiều hình thức, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Nhận thức đúng bản chất và mục tiêu xã hội hóa dịch vụ công trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa để khuyến khích phát triển xã hội hóa dịch vụ công, huy động mạnh mẽ các nguồn lực và năng lực xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu và lợi ích của các tầng lớp nhân dân, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
- Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế, chính sách nhằm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật; thúc đẩy các cơ sở cung cấp dịch vụ công phát triển cả về quy mô và chất lượng.
- Đảm bảo cho các tầng lớp xã hội nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận các dịch vụ xã hội ngày một tốt hơn.
II. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phải gắn với quy hoạch xây dựng, trong đó có phân khu, phân kỳ từng loại hình đầu tư, nhằm xác định rõ danh mục dự án, loại hình do nhà nước đầu tư và danh mục dự án, loại hình cần kêu gọi đầu tư trong nước, nước ngoài.
- Phê duyệt quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công trong từng lĩnh vực và danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước.
- Lộ trình xác định giá dịch vụ công tính đủ chi phí đảm bảo điều kiện để các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ.
- Quy hoạch quỹ đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra một cách có hiệu quả. Đặt ra chế tài xử lý vi phạm cùng với cơ chế bảo đảm thực hiện các chế tài khi có hành vi vi phạm.
- Việc chuyển đổi các cơ sở công lập sang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp - tự chủ, tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm cần phải được quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, phạm vi tự chịu trách nhiệm. Chế độ chịu trách nhiệm phải được thực hiện nghiêm túc và thường xuyên.
- Chính sách thu hút đầu tư cần được xây dựng theo hướng ưu tiên thu hút các dự án sạch, dự án công nghệ cao.
- Tiến hành cải cách hành chính nhằm đảm bảo tính năng động, hiệu quả, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao, môi trường, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, nông nghiệp, thương mại-dịch vụ. Chú trọng đến việc quản lý hiệu quả đầu ra, không chỉ tập trung vào cắt giảm trình tự thủ tục công việc.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan, đơn vị. Đặt người dân ở vị trí trung tâm của các hoạt động quản lý nhà nước.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý nhà nước về dịch vụ công. Nhanh chóng áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý nhà nước để tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận với dịch vụ công một cách dễ dàng, đồng thời giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thể quản lý và giám sát các hoạt động cung ứng dịch vụ công.
1. Xã hội hóa trong dịch vụ công và đơn vị sự nghiệp công
1.1 Xã hội hóa dịch vụ công
Xác định rõ trách nhiệm quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công của các cấp chính quyền trong việc ban hành cơ chế, chính sách và quy định những tiêu chuẩn, định mức, chất lượng, giá, phí, dịch vụ... hợp lý; đảm bảo cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Ngân sách nhà nước đảm bảo chi cho các dịch vụ thuộc danh mục dịch vụ công nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh ban hành. Xác định lộ trình tính giá dịch vụ công đảm bảo tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản đối với danh mục dịch vụ công được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần, danh mục dịch vụ công không sử dụng ngân sách nhà nước.
Giao kế hoạch, đặt hàng và thanh toán dịch vụ theo đơn đặt hàng với đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ công đối với danh mục dịch vụ công không sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Thực hiện trợ giúp người nghèo, đối tượng chính sách được thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công.
Đa dạng các hình thức góp vốn, liên doanh, liên kết (bao gồm cả vốn đầu tư nước ngoài); đầu tư theo hình thức đối tác công tư trong việc cung cấp dịch vụ công; Nhà nước xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi theo chính sách khuyến khích xã hội hóa đã được phê duyệt tại Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh.
Đẩy mạnh thực hiện mô hình xã hội học tập, nâng cao chất lượng của các Trung tâm học tập cộng đồng. Củng cố hệ thống trường mầm non, THPT tư thực hiện có. Thu hút các tổ chức cá nhân tham gia thành lập, đầu tư xây dựng trường mầm non tư thục, trường cao đẳng nghề tư thục, các cơ sở y tế ngoài công lập (bệnh viện tư nhân, phòng khám tư nhân, bác sỹ gia đình), các khu vui chơi, cơ sở thể dục thể thao ngoài công lập. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư để phát triển cơ sở vật chất của một số bệnh viện, nhà văn hóa trung tâm, sân vận động, bể bơi. Thực hiện thu phí dịch vụ cai nghiện bằng Methadone tại tất cả các cơ sở điều trị. Khuyến khích các hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật, sưu tầm, phát huy và phát triển các loại hình di sản văn hóa vật thể, phi vật thể; xây dựng đời sống văn hóa cơ sở. Từng bước tạo lập và phát triển thị trường dịch vụ thể dục thể thao; chuyên nghiệp hóa thể thao thành tích cao, trước mắt là bóng chuyền.
Thực hiện cơ chế hợp tác công tư, đồng tài trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường liên kết giữa tổ chức khoa học và công nghệ với doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ, đào tạo nhân lực. Thực hiện cơ chế quyền sở hữu các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước. Tăng cường phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực như: Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; sở hữu trí tuệ; thông tin thống kê khoa học và công nghệ; sàn giao dịch công nghệ thiết bị, trao đổi, tư vấn, mua bán công nghệ, thiết bị; dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ, giám định công nghệ.
1.2 Xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công
a. Đổi mới toàn diện về giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công, bao gồm việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính.
b. Phân định nhóm đơn vị và loại hình dịch vụ sự nghiệp công để có bước đi và lộ trình phù hợp xóa bỏ bao cấp qua giá, từng bước tính đủ chi phí. Ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách sử dụng dịch vụ công.
c. Đổi mới phương thức hoạt động và cơ chế tài chính của các đơn vị cung ứng dịch vụ công, thúc đẩy áp dụng kỹ năng quản lý, quản trị tiên tiến của các thành phần kinh tế, tạo cơ chế để các đơn vị sự nghiệp cải thiện đời sống người lao động.
d. Thay đổi phương thức chi từ ngân sách cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng tăng cường thực hiện phương thức đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
e. Đổi mới cơ cấu đầu tư, phương thức đầu tư, trong đó:
- Ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên và những đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên. Danh mục công trình được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ở từng giai đoạn.
- Nguồn vốn đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của các đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư lấy từ Quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp của đơn vị, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Đơn vị chủ động xây dựng danh mục các dự án đầu tư, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.
2. Xã hội hóa nguồn lực trong đầu tư hạ tầng và thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn mới, môi trường, công nghiệp, giao thông, thương mại-dịch vụ
2.1 Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mới
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nhằm góp phần phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao; Chú trọng liên kết sản xuất giữa nhà nông và doanh nghiệp; Tạo hành lang pháp lý và có cơ chế, chính sách khuyến khích tích tụ ruộng đất và liên kết phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Từng bước xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn VietGAHP và GlobGAHP.
- Tiếp tục huy động mọi nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn mới, chú trọng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội, tránh tình trạng nợ đọng XDCB trong xây dựng nông thôn mới.
2.2 Môi trường
- Tiếp tục thu hút đầu tư vào lĩnh vực xử lý rác thải, nước sạch vệ sinh môi trường.
- Tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý đối với các trạm cấp nước thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia đã đầu tư cho phù hợp để đạt được hiệu quả đầu tư.
2.3 Lĩnh vực công nghiệp, giao thông:
- Thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp cơ khí, điện tử, năng lượng, chế biến nông, thủy sản và công nghiệp phụ trợ, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn. Chú trọng thu hút đầu tư các dự án có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống và phát triển nghề, làng nghề mới, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động. Tiếp tục khuyến khích nhà đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Triển khai đầu tư các tuyến đường giao thông trọng điểm của tỉnh có tính chất ảnh hưởng liên vùng theo hình thức đối tác công tư như: Tuyến đường bộ ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 1; Tuyến nối từ tuyến tránh S1 (Quốc lộ 10) đến đường Thái Bình - Hà Nam; Tuyến đường 454 đoạn từ Trần Thái Tông đến nút giao với Quốc lộ 10 tại Khu công nghiệp TBS Sông Trà; Xây dựng, cải tạo tuyến luồng, đường kết nối cảng, bến thủy nội địa...
2.4 Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại-dịch vụ, khuyến khích đầu tư phát triển chợ theo hình thức BOT, đầu tư phát triển siêu thị, trung tâm thương mại theo hướng văn minh hiện đại, dự án thương mại dịch vụ có khả năng đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách tỉnh.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với những dự án ở địa điểm trung tâm của Thành phố, thị trấn.
1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức:
- Tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, môi trường, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông đến các cơ quan, đơn vị và mọi tầng lớp nhân dân để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
- Thực hiện công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức phong phú; trong đó chú trọng các hình thức tuyên truyền như nói chuyện chuyên đề, qua hệ thống truyền thanh xã, phường, thị trấn, qua báo viết, báo nói, báo hình; xây dựng chuyên mục hàng tuần về xã hội hóa trên sóng Đài Phát thanh và Truyền hình và Báo Thái Bình; phát động các phong trào thi đua ở các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị. Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa.
- Xây dựng, ban hành các quy định về thi đua, khen thưởng phù hợp, đảm bảo khuyến khích, động viên, khích lệ các đơn vị, tổ chức và cá nhân tích cực tham gia thực hiện và nâng cao hiệu quả công tác xã hội hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý nhà nước thống nhất đối với các cơ sở công lập và ngoài công lập; phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ từng cấp, từng ngành đối với việc thực hiện chủ trương xã hội hóa cũng như các nội dung xã hội hóa; phối hợp chặt chẽ giữa các sở tổng hợp với các sở quản lý chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện Đề án.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện xã hội hóa ở cấp tỉnh và cấp huyện để tập trung chỉ đạo, điều hành và tăng cường sự phối hợp liên ngành trong tổ chức thực hiện Đề án.
- Xây dựng định mức chi phí cho cho từng đối tượng thụ hưởng làm căn cứ hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho các cơ sở xã hội hóa.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ việc sắp xếp, tuyển dụng nhân lực đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi sang loại hình tự cân đối thu chi, các cơ sở xã hội hóa.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, các tổ chức quốc tế thực hiện đầu tư, hợp tác, hỗ trợ kỹ thuật trong các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại- dịch vụ phù hợp với luật pháp hiện hành.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động phối hợp và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng người dân tham gia thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình xã hội hóa.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm đảm bảo chất lượng cung ứng dịch vụ của các cơ sở ngoài công lập. Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn hóa về cán bộ, cơ sở vật chất đối với cơ sở ngoài công lập. Quy định chế độ thông tin, báo cáo và trách nhiệm giải trình của các đơn vị dịch vụ sự nghiệp công. Hình thành các tổ chức kiểm định, đánh giá chất lượng dịch vụ độc lập theo ngành, lĩnh vực. Xây dựng cơ chế giám sát và đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra để kịp thời xử lý những hiện tượng tiêu cực, tùy tiện. Phát huy vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức phi Chính phủ trong quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thành xây dựng quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công, trong đó bao gồm danh mục các cơ sở thực hiện xã hội hóa. Bố trí quỹ đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hóa khi thực hiện lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp. Tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư phát triển giáo dục-đào tạo, y tế, văn hóa-thể dục thể thao và môi trường.
- Công bố công khai quy hoạch ngành, quy hoạch mạng lưới, quy hoạch đất, kế hoạch sử dụng đất trong đó có diện tích đất dành cho xã hội hóa, danh mục các dự án xã hội hóa kêu gọi đầu tư; quyết định chủ trương đầu tư các dự án phù hợp quy hoạch…
- Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông trên địa bàn tỉnh; rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời khi Trung ương có những chính sách mới và cho phù hợp với điều kiện, tình hình phát triển các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh ở từng thời kỳ. Cập nhật, ban hành kịp thời các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ các đơn vị thực hiện hoạt động xã hội hóa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để tạo điều kiện cho các cơ sở sự nghiệp công lập tự cân đối thu chi, cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh vực xã hội hóa. Thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất một số bệnh viện, nhà văn hóa trung tâm, sân vận động, bể bơi, giao thông đường thủy nội địa.
- Tích cực chủ động tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong quá trình đầu tư như: Thủ tục đất đai, nguồn vốn huy động thực hiện dự án...Tích cực thực hiện các chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia xây dựng các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, đặc biệt các công trình cấp nước tập trung để đẩy nhanh tiến độ xây dựng, sớm đưa công trình đưa vào sử dụng.
- Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn về đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và thu gom rác thải; xây dựng, ban hành chính sách ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các công trình thu gom xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16/6/2014 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; Quyết định số 1196/QĐ-TTg ngày 23/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống cấp, thoát nước và xử lý chất thải rắn sinh hoạt”.
- Lồng ghép các mục tiêu của Đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh.
- Rà soát các cơ chế chính sách, đẩy mạnh thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, đơn vị đăng ký đầu tư hoạt động dịch vụ công phù hợp quy hoạch phát triển bền vững kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh.
- Cải cách thủ tục hành chính, xây dựng bộ thủ tục hành chính về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và niêm yết tại Trung tâm hành chính công của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn các sở chủ quản xây dựng dự toán thu, chi hàng năm theo lộ trình chuyển đổi cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan tổng hợp danh mục dịch vụ sự nghiệp công (trừ danh mục dịch vụ các Bộ, ngành Trung ương đã phê duyệt) trình UBND tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công, làm cơ sở tham mưu UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ sự nghiệp công tính đủ chi phí.
- Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công lập, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện đảm bảo các nguồn kinh phí, đề xuất cơ chế huy động, sử dụng các nguồn kinh phí đảm bảo đúng mục đích và có hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công xác định vị trí việc làm, quyết định số lượng vị trí việc làm. Đối với Trường Đại học, các Trường Cao đẳng, Trung cấp cần sắp xếp lại bộ máy đảm bảo phù hợp với quy mô đào tạo hiện nay.
4. Các Sở: Giáo dục-đào tạo, Y tế, Văn hóa-Thể thao và Du lịch, Lao động- Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông vận tải:
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ ở từng lĩnh vực quản lý để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án. Chủ động nghiên cứu, đề xuất cơ chế chính sách để thu hút và huy động nguồn lực của xã hội đầu tư vào lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, khoa học-công nghệ, nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, thương mại-dịch vụ.
- Lập kế hoạch và lộ trình để chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công sang tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm chi đầu tư và chuyển sang công ty cổ phần theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề xuất danh mục dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước (ngoài danh mục dịch vụ công do Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt) gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng kế hoạch, lập chuyên trang, chuyên mục về hoạt động xã hội hóa các lĩnh vực y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể thao, môi trường, giao thông, thủy lợi để phát sóng và đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập: Căn cứ mục tiêu của Đề án để xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện tự bảo đảm về tài chính. Đề xuất cơ chế chính sách cụ thể thực hiện xã hội hóa dịch vụ công của từng đơn vị.
7. UBND cấp huyện: Căn cứ vào Đề án xã hội hóa một số lĩnh vực của tỉnh, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện xã hội hóa dịch vụ công, thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại-dịch vụ cho phù hợp với mục tiêu của Đề án. Thực hiện tốt chế độ báo cáo với UBND tỉnh, các Sở, ngành liên quan để các ngành có đầy đủ thông tin. Tham mưu chế độ chính sách xã hội hóa các lĩnh vực phù hợp với điều kiện từng địa phương.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Bình, các tổ chức đoàn thể, cơ quan báo chí, truyền thông các cấp: Phối hợp vận động các tầng lớp nhân dân, các lực lượng xã hội tích cực tham gia, hưởng ứng các hoạt động xã hội hóa dịch vụ công. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và người dân, khẳng định vai trò quan trọng của công tác xã hội hóa trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh./.
TỔNG HỢP ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
STT |
Ngành, lĩnh vực |
Số đơn vị SN công lập |
Dự toán chi NSNN (tỷ đồng) |
Ghi chú |
|||
Tổng số |
Trong đó |
Năm 2010 |
Năm 2015 |
||||
Cấp tỉnh quản lý |
Cấp huyện quản lý |
||||||
1 |
Giáo dục mầm non, phổ thông |
897 |
41 |
856 |
902,00 |
2.378,00 |
|
2 |
Giáo dục Đại học, nghề nghiệp |
16 |
9 |
7 |
88,00 |
184,57 |
|
3 |
Y tế |
334 |
32 |
302 |
325,18 |
560,68 |
|
4 |
Văn hóa - Thể thao |
23 |
14 |
9 |
48,00 |
85,00 |
|
5 |
Nông nghiệp |
7 |
7 |
0 |
48,07 |
66,46 |
|
6 |
Tài nguyên-Môi trường |
14 |
5 |
9 |
74,01 |
202,90 |
|
7 |
Công nghiệp- giao thông-xây dựng |
11 |
8 |
3 |
27,93 |
56,12 |
|
8 |
Các lĩnh vực khác |
48 |
21 |
27 |
|
|
|
|
Tổng cộng |
1.350 |
137 |
1.213 |
1.513,19 |
3.533,73 |
|
TỔNG HỢP THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
STT |
Ngành, lĩnh vực |
Số dự án |
Tổng vốn đầu tư đăng ký (tỷ đồng) |
Ghi chú |
|
Tổng số |
Trong đó DA đi vào hoạt động |
||||
1 |
Giáo dục - đào tạo |
6 |
2 |
107,23 |
|
2 |
Y tế |
12 |
7 |
2.216,41 |
|
3 |
Văn hóa - Thể thao |
6 |
1 |
119,40 |
|
4 |
Nông nghiệp |
28 |
24 |
1.350,73 |
|
|
- Chăn nuôi |
24 |
21 |
1.185,60 |
|
|
- Trồng trọt |
1 |
1 |
10,80 |
|
|
- Thủy sản |
3 |
2 |
154,33 |
|
5 |
Môi trường |
66 |
48 |
3.422,00 |
|
|
- Nước sạch |
57 |
46 |
2.279,00 |
|
|
- Xử lý rác thải |
9 |
2 |
1.143,00 |
|
6 |
Công nghiệp-xây dựng |
555 |
396 |
96.100,00 |
|
|
- Công nghiệp |
540 |
390 |
94.700,00 |
|
|
- Hạ tầng KCN-CCN |
8 |
5 |
600,00 |
|
- Nhà ở |
7 |
1 |
800,00 |
|
|
7 |
Thương mại-dịch vụ |
198 |
98 |
5.277 |
|
|
Tổng cộng |
871 |
576 |
108.592,77 |
|
TỔNG HỢP DANH MỤC DỊCH VỤ CÔNG
STT |
Tên danh mục |
Ghi chú |
1 |
Lĩnh vực nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản |
|
1.1 |
Về sản xuất trồng trọt |
|
|
Hướng dẫn kiểm tra thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP) trên địa bàn |
|
|
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến sản xuất, sơ chế rau quả, chè an toàn: tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ cho người sản xuất |
|
|
Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa vụ, thời vụ sản xuất trên địa bàn |
|
|
Thực hiện các biện pháp khắc phục thiên tai trong sản xuất trồng trọt |
|
1.2 |
Về quản lý giống cây trồng |
|
|
Theo dõi giám sát việc khảo nghiệm, sản xuất thử, đề xuất công nhận và đề xuất công nhận đặc cách giống mới, tiếp nhận công bố hợp qui giống của các tổ chức, cá nhân theo quy định |
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra cấp mã số cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giống cây trồng nông nghiệp; quản lý, hướng dẫn các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất giống nông hộ trên địa bàn |
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về giống cây trồng |
|
1.3 |
Về quản lý phân bón |
|
|
Theo dõi giám sát nhận xét, đánh giá kết quả khảo nghiệm phân bón mới tại địa phương; tiếp nhận công bố hợp qui phân bón hữu cơ và phân bón khác của các tổ chức cá nhân theo quy định |
|
|
Hướng dẫn sử dụng các loại phân bón đúng kỹ thuật đạt hiệu quả cao, đảm bảo an toàn thực phẩm và hạn chế gây ô nhiễm môi trường |
|
1.4 |
Về quản lý sử dụng đất sản xuất nông nghiệp |
|
|
Hướng dẫn xây dựng, thẩm định phương án sử dụng đất có hiệu quả; giải pháp bảo vệ, chống xói mòn nâng cao độ phì đất sản xuất nông nghiệp |
|
|
Hướng dẫn xây dựng, thẩm định phương án sử dụng lớp đất mặt; phương án khai hoang phục hóa, cải tạo đất trồng lúa và đất trồng khác |
|
|
Hướng dẫn xây dựng, thực hiện kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nuôi trồng thủy sản trên đất lúa |
|
1.5 |
Về bảo vệ thực vật |
|
|
Tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát thực nghiệm, phát hiện, dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn tỉnh, thông báo kịp thời và đề xuất chủ trương, hướng dẫn các biện pháp kỹ thuật phòng chống sinh vật gây hại. Xây dựng, duy trì hệ thống điều tra, phát hiện, cảnh báo, cơ sở dữ liệu và biện pháp phòng, chống sinh vật gây hại |
|
|
Tham mưu chính quyền địa phương, cơ quan quản lý về tổ chức, chỉ đạo chính sách phòng chống sinh vật gây hại thực vật |
|
|
Tiếp nhận, xử lý thông tin và hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại được chủ thực vật, tổ chức, cá nhân có thông báo |
|
|
Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân dân |
|
|
Điều tra sinh vật gây hại sản phẩm lưu trữ trong kho, giám sát, đánh giá sinh vật gây hại cây trồng, sinh vật có ích nhập nội, giám sát vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, các ổ dịch, vùng dịch hại thuộc diện điều chỉnh |
|
|
Kiểm tra giám sát các lô vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ vùng dịch hoặc di quan vùng dịch theo quy định của pháp luật |
|
|
Thực hiện việc quản lý sản xuất, buôn bán sử dụng, bảo quản, vận chuyển, quảng cáo thu hồi thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn, tiếp nhận, công bố hợp qui về thuốc bảo vệ thực vật của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật |
|
|
Hướng dẫn thu gom bao, gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định |
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng để tiêu hủy theo đúng quy định |
|
|
Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên cây trồng theo quy định |
|
|
Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy chứng nhận, giấy phép, chứng chỉ hành nghề |
|
|
Tổ chức, thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật |
|
|
Xây dựng, trình phê duyệt và thực hiện các dự án điều tra cơ bản về giống cây trồng; thực hiện điều tra, thống kê, quản lý cơ sở dữ liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh |
|
|
Thực hiện công tác khuyến nông về trồng trọt và bảo vệ thực vật, thực nghiệm và chuyển giao áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về trồng trọt và bảo vệ thực vật vào sản xuất |
|
|
Thực hiện dịch vụ kỹ thuật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật |
|
1.6 |
Về chăn nuôi thú y |
|
|
Hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, khắc phục hậu quả thiên tai đối với sản xuất chăn nuôi, tư vấn, tập huấn phổ biến kỹ thuật chăn nuôi |
|
|
Hướng dẫn chăn nuôi an toàn sinh học, quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) |
|
|
Tư vấn đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi quy mô lớn |
|
|
Hướng dẫn sử dụng giống vật nuôi, lai tạo giống, cải tạo giống, hướng dẫn thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi |
|
|
Hướng dẫn sử dụng thức ăn gia súc có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường, phối trộn thức ăn gia súc, lập khẩu phần thức ăn gia súc, hướng dẫn thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn nuôi |
|
|
Hướng dẫn bảo vệ môi trường trong chăn nuôi: Hướng dẫn các biện pháp xử ý chất thải bảo vệ môi trường chăn nuôi, hướng dẫn kiểm soát môi trường trong chăn nuôi, hướng dẫn thực hiện chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi |
|
|
Thực hiện chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh động vật, động vật thủy sản; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật, động vật thủy sản |
|
|
Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật (tiêm phòng vắcxin, tiêu độc khử trùng, nuôi cách ly, xử lý nước, cải tạo ao đầm, gây màu, tảo...) |
|
|
Hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch |
|
|
Hướng dẫn mạng lưới thú y cơ sở xã, phường phát hiện, ngăn chặn xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ |
|
|
Phổ biến, hướng dẫn quy trình kiểm địch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm soát vận chuyển, kiểm tra vệ sinh thú y; đối tượng động vật, sinh phẩm động vật thuộc diện phải kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y |
|
|
Hướng dẫn vệ sinh, tiêu độc khử trùng nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật, cơ sở giết mổ, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản động vật, sản phẩm động vật. |
|
|
Tổ chức thực hiện kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn |
|
|
Hướng dẫn sử dụng thuốc thú y, hóa chất, vi sinh vật và các chế phẩm sinh học trong việc phòng bệnh, trị bệnh, chống dịch bệnh cho động vật, động vật thủy sản; thông báo danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, theo quy định của pháp luật |
|
|
Phổ biến, hướng dẫn điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y, cơ sở kinh doanh thuốc thú y |
|
|
Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức, nhân viên chăn nuôi thúy xã, phường và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi thú y |
|
|
Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật chăn nuôi thú y theo quy định của pháp luật |
|
|
Thực hiện các đề tài khoa học, dự án, chương trình khuyến nông, dạy nghề cho lao động nông thôn về lĩnh vực chăn nuôi thú y theo quy định của pháp luật |
|
1.7 |
Lĩnh vực thủy sản |
|
|
Nghiên cứu tuyển chọn và cung ứng giống thủy sản, chuyển giao công nghệ về giống thủy sản, quản lý giống thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh |
|
1.8 |
Lĩnh vực thủy lợi |
|
|
Quản lý bảo vệ đê điều |
|
|
Tổ chức xử lý giờ đầu sự cố đê điều |
|
|
Tham mưu đề xuất về kỹ thuật, nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về đê điều và công tác phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn |
|
|
Giám sát việc xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa các công trình đê điều và các hoạt động có liên quan đến đê điều |
|
|
Kiểm tra việc thi hành pháp luật về đê điều, phối hợp với thanh tra chuyên ngành đê điều trong việc thanh tra các vụ việc đê điều |
|
|
Tổ chức thực hiện việc sửa chữa nhỏ, duy tu bảo dưỡng đê điều theo quy định của pháp luật |
|
1.9 |
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn |
|
|
Truyền thông về lĩnh vực nước sạch và VSMTNT |
|
|
Tập huấn kỹ thuật cho cán bộ vận hành các trạm cấp nước tập trung |
|
|
Giám sát đánh giá thực hiện chương trình nước sạch VSMTNT |
|
|
Xét nghiệm chất lượng nước dùng cho sinh hoạt |
|
|
Tư vấn kỹ thuật, quản lý công nghệ về cấp nước sạch VSMTNT |
|
1.10 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án, dự án khuyến nông- khuyến ngư của địa phương và Trung ương trong phạm vi toàn tỉnh |
|
|
Tổ chức khảo nghiệm các giống cây trồng, con vật nuôi, thủy sản mới phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh |
|
|
Thực hiện một số nội dung của công tác khuyến nông - khuyến ngư: Thông tin thị trường, thông tin đại chúng, xuất bản ấn phẩm, phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và các mô hình, các gương sản xuất giỏi, bồi dưỡng tập huấn đào tạo mạng lưới khuyến nông viên cơ sở và nông dân, xây dựng mô hình chuyển giao khoa học công nghệ, quản lý sử dụng vốn khuyến nông khuyến ngư đúng mục đích, hiệu quả |
|
|
Tư vấn và dịch vụ kỹ thuật chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và PTNT |
|
|
Lập kế hoạch và triển khai các đề tài khoa học công nghệ cấp tỉnh, phối hợp thực hiện các đề tài khoa học cấp bộ |
|
2 |
Lĩnh vực xây dựng |
|
|
Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước về kiến trúc và quy hoạch xây dựng, môi trường cảnh quan để áp dụng vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phương |
|
|
Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn quy hoạch tổng thể đô thị, nông thôn trên địa bàn tỉnh |
|
|
Lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên tỉnh theo yêu cầu của Bộ Xây dựng và quy hoạch chung xây dựng các đô thị, nông thôn, quy hoạch chi tiết các khu công nghiệp, khu đô thị, các điểm dân cư nông thôn và các quy hoạch xây dựng khác theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. |
|
|
Phản biện quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật quy hoạch. |
|
|
Thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. |
|
|
Triển khai thực hiện một số nội dung quản lý về công tác kiến trúc quy hoạch |
|
|
Thực hiện các công việc tư vấn xây dựng: lập dự án đầu tư xây dựng, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình dân dụng-công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, cung cấp tư liệu, số liệu liên quan đến quy hoạch xây dựng. |
|
|
Tư vấn giám sát kỹ thuật công trình |
|
|
Đo đạc khảo sát địa hình, khoan khảo sát địa chất và thí nghiệp cơ lý mẫu đất phục vụ công tác quy hoạch và thiết kế công trình, thí nghiệm vật liệu xây dựng. |
|
|
Thẩm tra các đồ án thiết kế xây dựng công trình |
|
|
Lập hồ sơ mời thầu, tư vấn đầu tư xây dựng |
|
|
Kiểm định và đánh giá chất lượng công trình xây dựng mới, công trình đã được đưa vào sử dụng, công trình sửa chữa cải tạo nâng cấp các công trình cần chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý, các trang thiết bị nội thất, xác định các nguyên nhân hư hỏng đề xuất biện pháp khắc phục. |
|
|
Thí nghiệm, kiểm định chất lượng VLXD và bán thành phẩm xây dựng, xác định các chỉ tiêu cơ lý, hóa học của các mẫu vật tư, vật liệu xây dựng và các sản phẩm xây dựng khác. |
|
|
Quản lý dự án, giám sát, thiết kế, thẩm tra các công trình xây dựng. |
|
3 |
Lĩnh vực vận tải |
|
|
Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ công tác sát hạch lái xe |
|
|
Dịch vụ ôn luyện lái xe |
|
4 |
Lĩnh vực thông tin và truyền thông |
|
|
Thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và kỷ niệm các ngày lễ lớn trên báo chí và các ấn phẩm truyền thông khác. |
|
|
Triển lãm trưng bày các sản phẩm, tổ chức các sự kiện phục vụ thông tin đối ngoại. |
|
|
Sản xuất các chương trình phát thanh phục vụ nhiệm vụ chính trị thông tin, tuyên truyền thiết yếu ở cơ sở. |
|
|
Dịch và chuyển ngữ các xuất bản phẩm |
|
|
Tuyên truyền triển lãm và quảng bá các xuất bản có giá trị trên phương tiện thông tin đại chúng trong nước. |
|
|
Số hóa và lưu trữ các xuất bản phẩm có giá trị. |
|
|
Kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện |
|
|
Giám sát an toàn bức xạ vô tuyến của đài vô tuyến điện và chất lượng thiết bị viễn thông, chất lượng dịch vụ viễn thông. |
|
|
Đo phơi nhiễm điện từ trường của đài vô tuyến địa phương |
|
|
Duy trì sử dụng tên miền quốc gia .VN |
|
|
Duy trì sử dụng địa chỉ internet (IP) |
|
|
Điều phối hoạt động ứng cứu sự cố máy tính và mạng internet |
|
|
Ứng cứu, khắc phục, phòng chống tấn công mạng |
|
|
Hỗ trợ phòng, chống, ngăn chặn thư rác, tin nhắn rác |
|
|
Kiểm định, đánh giá an toàn thông tin mạng |
|
|
Đo kiểm, đánh giá sự phù hợp chất lượng dịch vụ viễn thông. |
|
|
Cung cấp thông tin về giá cước và khuyến mại cho người sử dụng |
|
|
Tư vấn giá cước cho các dự án sử dụng dịch vụ viễn thông |
|
|
Đảm bảo thông tin cho trường hợp khẩn cấp |
|
|
Cấp chứng thư số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thư số công cộng |
|
|
Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu trực tuyến để xác nhận hiệu lực chứng thư số |
|
|
Duy trì cập nhật, vận hành, khai thác hệ thống thông tin về cơ sở dữ liệu liên quan tới hoạt động CNTT |
|
5 |
Lĩnh vực tài nguyên và môi trường |
|
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu và xây dựng phần mềm hỗ trợ việc xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường; cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường. |
|
|
Đăng ký đất đai nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký giao dịch bảo đảm |
|
|
Xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai |
|
|
Thống kê, kiểm kê đất đai |
|
|
Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra tài nguyên đất đai, thoái hóa đất; xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất |
|
|
Quy hoạch hệ thống, mạng lưới quan trắc; hoạt động quan trắc và phân tích môi trường (không khí xung quanh; mặt nước lục địa; đất; nước dưới đất và nước mưa axit; nước biển, khí thải) |
|
|
Thành lập bản đồ môi trường |
|
|
Báo cáo hiện trạng môi trường; báo cáo về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học. |
|
|
Điều tra, thống kê, đánh giá lĩnh vực môi trường. |
|
|
Xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về lĩnh vực môi trường. |
|
|
Hoạt động điều tra cơ bản về địa chất, khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước, môi trường, biển, hải đảo. |
|
|
Hoạt động khảo sát, thăm dò, điều tra về tài nguyên đất đai, nước, khoáng sản và các loại tài nguyên thiên nhiên |
|
6 |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
|
|
Tiếp nhận hồ sơ hoàn công bàn giao công trình nhà ở và hệ thống hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ quản lý khi sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng. |
BQL nhà ở SV |
|
Xây dựng tiêu chí bình xét điều kiện, tiêu chuẩn đối tượng sinh viên được thuê nhà ở theo thứ tự ưu tiên phù hợp với quỹ nhà hiện có. |
|
|
Hàng năm cùng với các trường xây dựng kế hoạch, tổng hợp nhu cầu sử dụng nhà ở cho sinh viên để phân bổ chỉ tiêu, lập hồ sơ bố trí sắp xếp chỗ ở cho sinh viên thuê đúng quy định theo tiêu chí đã bình xét |
|
|
Ký kết hợp đồng cho thuê nhà ở với từng sinh viên, kể cả hợp đồng sử dụng các dịch vụ điện nước (nếu sinh viên có nhu cầu và tự nguyện thực hiện). |
|
|
Ban hành nội quy, quy chế quản lý của khu nhà ở sinh viên, thông báo công khai để sinh viên thuê nhà và các tổ chức cá nhân có liên quan biết; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy. |
|
|
Tổ chức đăng ký tạm trú cho sinh viên và tổ chức trực khu nhà ở 24h/ngày. |
|
|
Thu và quản lý, sử dụng các nguồn thu đúng quy định của nhà nước đã duyệt hàng năm. |
|
7 |
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ |
|
A |
Lĩnh vực dịch vụ việc làm |
|
|
Tư vấn việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến lao động |
TT D.vụ VL |
|
Cung ứng nhân lực |
|
|
Giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động |
|
|
Cung cấp và dự báo thông tin về thị trường lao động |
|
|
Thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật |
|
B |
Lĩnh vực tư vấn dịch vụ tài chính |
|
|
Cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật, chế độ quản lý thuộc các lĩnh vực: Giá cả, quản lý tài sản nhà nước, quản lý về đất đai, bất động sản |
|
|
Khảo sát, cung cấp thông tin về giá cả thị trường (bao gồm giá trị thị trường và giá trị phi thị trường) làm cơ sở cho việc thẩm định giá |
|
|
Tư vấn về đền bù giải phóng mặt bằng; thẩm tra phương án đền bù giải phóng mặt bằng bao gồm: Dự toán chi phí hoạt động của Hội đồng đền bù giải phóng mặt bằng huyện, thành phố, chi phí thực hiện bồi thường làm cơ sở cho các chủ đầu tư trình phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án |
|
|
Tư vấn và dịch vụ tổ chức đấu thầu mua sắm tài sản và phương tiện làm việc cho các cơ quan hành chính sự nghiệp |
|
|
Thực hiện dịch vụ thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cấp xã trên địa bàn tỉnh |
|
|
Tư vấn trong các lĩnh vực định giá tài sản thi hành án; dịch vụ chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, kế toán, quyết toán tài chính ngân sách |
|
8 |
Giáo dục và đào tạo |
|
|
Giáo dục mầm non |
|
|
Giáo dục tiểu học |
|
|
Giáo dục phổ thông trung học cơ sở |
|
|
Giáo dục trung học phổ thông |
|
|
Giáo dục thường xuyên và hoạt động phục vụ cho giáo dục |
|
|
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp dạy nghề trong các trường phổ thông |
|
|
Giáo dục trung học chuyên nghiệp |
|
|
Dạy nghề |
|
|
Đào tạo cao đẳng |
|
|
Đào tạo đại học |
|
|
Đào tạo sau đại học |
|
|
Đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ khác cho cán bộ, công nhân viên |
|
|
Đào tạo khác |
|
9 |
Y tế và các hoạt động xã hội |
|
A |
Y tế và dân số |
|
a.1 |
Dịch vụ y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu |
|
|
Dịch vụ tiêm chủng mở rộng đối với trẻ em, phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai phải sử dụng vắcxin, sinh phẩm y tế bắt buộc đối với các bệnh truyền nhiễm thuộc Chương trình tiêm chủng mở rộng |
|
|
Dịch vụ tiêm chủng đối với người có nguy cơ mắc bệnh truyền nhiễm tại vùng có dịch và đến vùng có dịch bắt buộc phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế phòng bệnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
|
|
Dịch vụ tiêm chủng đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đến vùng có dịch |
|
|
Các dịch vụ phục vụ công tác giám sát điều tra, xác minh lý lịch |
|
|
Các dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống dịch, xử lý ổ dịch, xử lý môi trường để cắt đứt nguồn lây tại khu vực nơi có người bệnh hoặc ổ dịch truyền nhiễm |
|
|
Các dịch vụ phục vụ công tác phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và bệnh tật học đường |
|
|
Các dịch vụ về thăm khám phụ nữ có thai theo kỳ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, quản lý, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thành niên tại trạm y tế xã, y tế thôn bản |
|
|
Quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, y tế thôn bản |
|
|
Cung cấp dinh dưỡng và thực phẩm cho một số đối tượng theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
Dịch vụ kiểm tra, giám sát các điều kiện vệ sinh lao động; môi trường làm việc của người lao động; phòng, chống bệnh nghề nghiệp; phòng, chống tai nạn thương tích; xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường |
|
a.2 |
Dịch vụ khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng |
|
|
Chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị người bệnh phong, tâm thần, HIV/AIDS giai đoạn cuối tại các cơ sở y tế công lập |
|
|
Khám và điều trị người mắc bệnh dịch thuộc nhóm A và một số bệnh thuộc nhóm B đang lưu trú tại vùng có dịch bệnh, người đang bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế, người có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định |
|
|
Cấp cứu, điều trị người bị thiên tai, thảm họa theo quyết định của Bộ trưởng Bộ y tế, của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
|
|
Các dịch vụ khám, chữa bệnh trong trường hợp chưa tính đủ chi phí để thực hiện dịch vụ, nhà nước phải đảm bảo các chi phí chưa tính trong giá dịch vụ |
|
|
Khám và điều trị nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone theo quy định của pháp luật |
|
|
Khám và điều trị bệnh lao, phong, tâm thần theo quy định của pháp luật |
|
a.3 |
Dịch vụ kiểm nghiệm, kiểm định |
|
|
Các dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
|
Các dịch vụ kiểm định, giám định, đánh giá trang thiết bị y tế, chất lượng công trình y tế, chất lượng dịch vụ y tế theo quyết định của cấp có thẩm quyền |
|
a.4 |
Dịch vụ giám định |
|
|
Các dịch vụ giám định y khoa, giám định pháp y, giám định sức khỏe tâm thần |
|
a.5 |
Dịch vụ dân số kế hoạch hóa gia đình |
|
|
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai |
|
|
Các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, cung cấp các phương tiện tránh thai cho một số đối tượng thuộc chương trình mục tiêu y tế - dân số theo quy định của Bộ y tế |
|
a.6 |
Dịch vụ y tế khác |
|
|
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về thực hiện chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; trong việc bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; về tác hại và các biện pháp phòng, chống lây nhiễm, suy dinh dưỡng trẻ em, sức khỏe sinh sản, các yếu tố có hại đến sức khỏe và môi trường sống |
|
|
Tuyên truyền, giáo dục, tư vấn nâng cao nhận thức của người dân về công tác dân số- kế hoạch hóa gia đình, về nâng cao chất lượng dân số, giảm tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh, tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống |
|
|
Các dịch vụ về chỉ đạo tuyến, nâng cao năng lực cho tuyến dưới |
|
|
Các dịch vụ phục vụ sinh hoạt của người đang bị áp dụng các biện pháp cách ly y tế nhưng có dấu hiệu tiến triển thành mắc bệnh truyền nhiễm theo quy định của Chính phủ |
|
|
Dịch vụ điều chế máu và các chế phẩm máu trong khi chưa được tính đủ chi phí |
|
|
Các dịch vụ phục vụ điều phối về hiến, lấy và ghép mô, bộ phận cơ thể người giữa ngân hàng mô và cơ sở y tế |
|
B |
Hoạt động xã hội |
|
|
Nuôi dưỡng, phục hồi chức năng, dạy nghề cho người khuyết tật, người già cô đơn, người lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, nhiễm HTV, con đẻ của người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học |
TT công tác xã hội và BTXH |