ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3715/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ
ÁN GIẢM THIỂU TẢO HÔN VÀ HÔN NHÂN CẬN HUYẾT THỐNG TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2025;
Căn cứ Văn bản số 834/UBDT-DTTS ngày 13/8/2015 của Ủy ban
Dân tộc về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 14/4/2015 của
Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 227/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thanh Hóa;
Căn cứ Quyết định số 1207/QĐ-UBND ngày 08/04/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh về phê duyệt Đề cương Đề án Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa, đến năm 2020;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 343/TTr-BDT
ngày 14/9/2015 về việc đề nghị phê duyệt Đề án giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu
số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với nội dung chính như sau:
I. TÊN ĐỀ ÁN
Đề án Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN
THỰC HIỆN
1. Đối tượng áp dụng
- Hộ gia đình, phụ nữ và nam giới người dân tộc thiểu số;
- Nhóm vị thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số;
phụ huynh, học sinh các trường phổ thông, trường dân tộc nội trú, trường dân tộc
bán trú vùng dân tộc thiểu số;
- Cán bộ, công chức xã, thôn bản và người có uy tín trong đồng
bào người dân tộc thiểu số;
- Các đối tượng có liên quan khác.
2. Phạm vi thực hiện
Đề án được thực hiện trên địa bàn 11 huyện miền núi gồm: Mường
Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân,
Như Thanh, Thạch Thành, Cẩm Thủy và 07 huyện, thị có xã, phường miền núi (có
người dân tộc thiểu số sinh sống): Thọ Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Yên
Định, Tĩnh Gia, Thị xã Bỉm Sơn.
3. Thời gian thực hiện
Đề án thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020
III. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng quát
Đến năm 2020 ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần nâng cao chất lượng
dân số và nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
2.1. Nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi trong lĩnh vực
hôn nhân trong đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020
- 100% cán bộ, công chức xã, thôn bản vùng dân tộc, miền
núi; người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số được quán triệt, phổ biến
cung cấp thông tin, kiến thức và cam kết thực hiện các quy định của pháp luật
liên quan lĩnh vực hôn nhân và gia đình;
- 80% đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng vị thành
niên, thanh niên người dân tộc thiểu số, phụ huynh, học sinh các trường phổ
thông, trường dân tộc nội trú, trường dân tộc bán trú được tuyên truyền cung cấp
thông tin, kiến thức pháp luật liên quan về lĩnh vực hôn nhân, về tác hại của tảo
hôn và hôn nhân cận huyết thống, về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình;
2.2. Giảm tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong
vùng
- Giảm thiểu số cặp tảo hôn, phấn đấu đến năm 2020 không còn
tảo hôn;
- Đến năm 2020 về cơ bản giảm tối thiểu kết hôn cận huyết thống.
IV. NỘI DUNG
1. Giai đoạn 1: Từ năm 2016 - 2018
1.1. Tổ chức biên soạn các loại tài liệu tiếng Việt, phiên
âm tiếng dân tộc có nội dung tuyên truyền giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống, bao gồm: Tờ rơi, tờ gấp, sổ tay hỏi đáp, Pa nô, áp phích.
1.2. Xây dựng Mô hình giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống quy mô cấp xã, nhà trường trên địa bàn các huyện: Mường Lát, Quan Sơn,
Quan Hóa, Lang Chánh, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Ngọc Lặc, Bá Thước (mỗi
huyện 02 Mô hình). Đối với 05 huyện biên giới lựa chọn 01 xã và trường dân tộc
nội trú huyện để thực hiện Mô hình; các huyện còn lại Như Xuân, Như Thanh, Ngọc
Lặc, Bá Thước lựa chọn 01 xã và 01 trường Trung học cơ sở để thực hiện Mô hình.
* Nội dung hoạt động cụ thể của Mô hình
- Tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật hôn
nhân, gia đình và các vấn đề về giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
(do tư pháp xã tham mưu thực hiện);
- Tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh xã (do Ban văn
hóa xã tổ chức thực hiện);
- Hỗ trợ sinh hoạt câu lạc bộ giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân
cận huyết thống (do Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ xã tổ chức thực hiện);
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân
(do Y tế xã thực hiện);
- Hỗ trợ thôn điểm trong các xã thực hiện Mô hình (02
thôn/xã) trong các hoạt động của thôn, bản có lồng ghép nội dung truyền thông
liên quan đến giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa có nội dung truyền thông
về luật hôn nhân và gia đình (đối với các trường Mô hình điểm) do Nhà trường thực
hiện.
1.3. Tổ chức hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, kiến
thức pháp luật về hôn nhân và gia đình trong cộng đồng người dân tộc thiểu số bằng
hình thức tổ chức các Hội nghị tuyên truyền và tổ chức các cuộc nói chuyện
chuyên đề về Luật hôn nhân và gia đình trong các trường THCS, THPT và trường phổ
thông dân tộc nội trú, bán trú vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Tổ chức
thực hiện trên địa bàn 11 huyện miền núi.
1.4. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về công tác tuyên truyền
cho đội ngũ cán bộ truyền thông cơ sở, công chức tư pháp xã, công chức công tác
dân tộc, cán bộ thôn, bản và cộng tác viên dân số thôn, bản (thời gian thực hiện
năm 2016-2017). Thực hiện đối với 223 xã miền núi thuộc 11 huyện miền núi và 07
huyện thị có xã miền núi.
1.5. Thực hiện tuyên truyền trên đài Phát thanh & Truyền
hình tỉnh, báo viết của tỉnh và Đài Phát thanh & Truyền hình 11 huyện miền
núi và 07 huyện thị có xã miền núi.
1.6. Tổ chức các buổi trao đổi, nói chuyện về vấn đề tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống tại các trường học trên địa bàn 11 huyện miền núi
và 07 huyện thị có xã miền núi.
2. Giai đoạn 2: Từ năm 2019 - 2020 tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm và
nhân rộng thực hiện tuyên truyền trên toàn vùng dân tộc, miền núi.
2.1. Tổ chức các hội nghị tuyên truyền giảm thiểu tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống tại các xã và thôn bản trên địa bàn 11 huyện miền núi.
2.2. Thực hiện tuyên truyền trên đài Phát thanh & Truyền
hình tỉnh, báo viết của tỉnh và Đài Phát thanh & Truyền hình 11 huyện miền
núi và 07 huyện thị có xã miền núi.
2.3. Tổ chức các buổi trao đổi, nói chuyện về vấn đề tảo hôn
và hôn nhân cận huyết thống tại các trường học trên địa bàn 11 huyện miền núi
và 07 huyện thị có xã miền núi.
2.4. Tổ chức tuyên truyền lồng ghép trong các hoạt động văn
hóa, văn nghệ và trong sinh hoạt của các tổ chức đoàn thể ở cơ sở trên địa bàn
11 huyện miền núi và 07 huyện thị có xã miền núi.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ chủ yếu
- Hàng năm khảo sát đánh giá thực trạng nhận thức, hiểu biết
của các đối tượng thuộc Đề án về các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn
nhân và gia đình;
- Thực hiện các hoạt động truyền thông về vấn đề tảo hôn và
hôn nhân cận huyết thống;
- Tăng cường các hoạt động can thiệp, hỗ trợ nhằm giảm thiểu
tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Triển khai thực hiện Mô hình điểm đối với một số xã vùng đồng
bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao;
- Đánh giá sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình
triển khai thực hiện Đề án.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Giải pháp quản lý chỉ đạo
Tăng cường hơn nữa sự lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp đối với công tác giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết trên địa
bàn các huyện miền núi, dân tộc thông qua việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị
và cách làm cụ thể phù hợp với đặc điểm của từng huyện. Thường xuyên kiểm tra
đánh giá tình hình thực hiện và phân công cán bộ trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện Đề án. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện đề án.
Xử lý nghiêm việc vi phạm về tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống
và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình theo đúng quy định
của pháp luật.
2.2. Giải pháp tuyên truyền
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật nói chung và Luật Hôn nhân và Gia đình cho các đối tượng của Đề án;
đa dạng nội dung, hình thức tuyên truyền; sử dụng các hình thức gần gũi, trực
tiếp với người dân, phù hợp với văn hóa, dân trí theo từng dân tộc, từng khu vực;
- Cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông, tài liệu tập huấn
về kiến thức, kỹ năng vận động, tư vấn pháp luật về hôn nhân và gia đình ở vùng
dân tộc thiểu số;
- Cụ thể hóa công tác tuyên truyền bằng việc tổ chức các hội
nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, văn nghệ, lễ hội nhằm tuyên truyền hạn
chế nạn tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
- Phối kết hợp vai trò tuyên truyền của các tổ chức đoàn thể
tại cơ sở như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội người cao tuổi...; phát huy vai
trò người có uy tín, già làng tại thôn bản.
2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
Kiện toàn và thường xuyên tập huấn về kiến thức, kỹ năng
truyền thông tư vấn cho đội ngũ cộng tác viên dân số, y tế thôn bản, tuyên truyền
viên xã, thị trấn, Đoàn thanh niên các trường THCS, THPT.
2.4. Giải pháp về vốn
Huy động vốn từ ngân sách Nhà nước, địa phương, thu hút vốn
đầu tư từ các chương trình, dự án nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và
đảm bảo nguồn lực để thực hiện tốt và đầy đủ các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe
sinh sản và kế hoạch hóa gia đình trong vùng Đề án.
2.5. Phối hợp, lồng ghép với các chương trình dự án khác
Chủ động phối hợp, lồng ghép với các dự án do các tổ chức quốc
tế, tổ chức phi chính phủ đang hoạt động trên địa bàn có cùng mục tiêu, tranh
thủ các nguồn lực: Kỹ thuật, kinh nghiệm, vốn để lồng ghép thực hiện đạt được mục
tiêu chung.
3. Dự báo những khó khăn khi thực hiện Đề án
- Địa bàn thực hiện Đề án rộng, trong đó một số dân tộc có tỷ
lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao cư trú ở vùng sâu, vùng xa, vùng
biên giới đặc biệt khó khăn có phong tục tập quán khác nhau, dân trí còn hạn chế,
làm ảnh hưởng đến công tác DS-KHHGĐ cũng như việc kết hôn trước tuổi quy định;
- Năng lực của hệ thống cán bộ thực hiện công tác truyền
thông về dân số KHHGĐ, Luật hôn nhân và gia đình, về giảm thiểu tảo hôn, hôn
nhân cận huyết thống còn nhiều hạn chế, chưa được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao
kỹ năng tuyên truyền, bên cạnh đó chưa có chính sách động viên về vật chất để
các tuyên truyền viên thực hiện tốt nhiệm vụ hơn;
- Nhận thức của đồng bào còn hạn chế, đồng thời chịu ảnh hưởng
chi phối mạnh của các phong tục tập quán lạc hậu trong hôn nhân từ lâu đời để lại;
- Điều kiện giao thông trong vùng khó khăn, các công trình
sinh hoạt cộng đồng nhà văn hóa xã, thôn bản và những trang thiết bị phục vụ
cho công tác tuyên truyền còn thiếu nhiều, ảnh hưởng lớn đến công tác truyền
thông nâng cao nhận thức cho người dân, khó khăn cho việc triển khai thực hiện
Đề án.
VI. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là: 9.974.770 nghìn đồng (Chín tỉ chín trăm bảy tư triệu
bảy trăm bảy mươi ngàn đồng).
(Có Phụ lục chi tiết gửi kèm)
2. Phân kỳ và nguồn vốn
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Năm
|
Tổng
|
Trong đó
|
Ngân sách tỉnh
|
Ngân sách huyện
|
2016
|
2.783.290
|
2.624.290
|
159.000
|
2017
|
1.939.940
|
1.780.940
|
159.000
|
2018
|
1.676.340
|
1.517.340
|
159.000
|
2019
|
1.782.300
|
508.300
|
1.274.000
|
2020
|
1.792.900
|
518.900
|
1.274.000
|
Tổng
|
9.974.770
|
6.949.770
|
3.025.000
|
3. Cơ chế quản lý tài chính
3.1. Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
20/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 20/2/2013 của Liên bộ Tài Chính, Y tế về quy định quản
lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình giai đoạn 2012 - 2015; Thông tư liên tịch số 56/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH
ngày 09/4/2012 của Liên bộ Tài chính, Lao động, thương binh & xã hội về quy
định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng
giới giai đoạn 2011 - 2015.
3.2. Hàng năm căn cứ vào Đề án được phê duyệt, Ban Dân tộc lập
dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt
và phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí gửi Bộ Tài chính, Ủy ban Dân
tộc xin hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương để thực hiện.
VII. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả về xã hội
Nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của nhân
dân nói chung, đặc biệt trong việc chấp hành Luật Hôn nhân và Gia đình và Luật
Bình đẳng giới, từ đó ngăn chặn và giảm thiểu được tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trên địa bàn vùng Đề án; góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, có khả năng hội nhập và phát triển trong khu vực và quốc tế.
Phát huy được những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của
đồng bào các dân tộc thiểu số, hòa nhập với các dân tộc khác trong vùng góp phần
xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc của dân tộc Việt Nam; đồng thời,
tăng thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành
của Nhà nước trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
2. Hiệu quả về kinh tế
Đề án được thực hiện sẽ góp phần nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực cả về trí lực và thể lực, tạo ra lực lượng lao động có chất lượng là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong vùng
để đồng bào tự vươn lên thoát nghèo bền vững; đồng thời, Nhà nước cũng sẽ giảm
được các chi phí cho công tác an sinh xã hội và các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức
khỏe cho người do hệ lụy của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống gây nên, tập
trung nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội trong vùng tốt
hơn.
VIII. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh
1.1. Ban Dân tộc tỉnh
- Là cơ quan Thường trực Đề án: Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan triển khai thực hiện Đề án;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, tổ chức, kiểm tra,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Đề án, theo định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh.
1.2. Sở Kế hoạch & Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các sở, ngành liên quan
bố trí vốn; lồng ghép hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án.
1.3. Sở Tài chính
Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh phân bổ kinh phí hàng năm theo Đề
án đã được phê duyệt và kiểm tra, giám sát công tác giải ngân, hướng dẫn sử dụng,
quản lý và thanh quyết toán nguồn vốn thực hiện Đề án.
1.4. Sở Tư pháp
Tổ chức các chương trình, hoạt động tuyên truyền về Luật Hôn
nhân và Gia đình, lồng ghép trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật cho đồng bào dân tộc thiểu số.
1.5. Sở Y tế
- Chỉ đạo Chi cục Dân số - KHHGĐ phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện hoạt động Đề án Giảm thiểu tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
và đưa vào Chương trình Dân số - KHHGĐ hàng năm của đơn vị để tuyên truyền cho
đồng bào dân tộc thiểu số;
- Chỉ đạo các Trung tâm y tế huyện vùng miền núi dân tộc lồng
ghép việc thực hiện Đề án vào các Chương trình công tác hàng năm của đơn vị,
trong công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số - KHHGĐ và nâng cao sức
khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số.
1.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện lồng ghép các nội
dung của Đề án vào trong các hoạt động giáo dục của nhà trường, xây dựng các
chuyên đề ngoại khóa với các nội dung liên quan đến công tác tuyên truyền giáo
dục vị thành niên, thanh niên về sức khỏe sinh sản; tảo hôn và hôn nhân cận huyết
thống.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường quản lý nhà nước về
văn hóa, triển khai lồng ghép các nội dung tuyên truyền về Luật Hôn nhân và Gia
đình, về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong các hoạt động văn hóa, văn
nghệ, thể dục, thể thao trên địa bàn dân tộc miền núi, tổ chức chỉ đạo các hoạt
động văn hóa cộng đồng tại thôn bản. Đặc biệt là nội dung Đề án vào quy ước,
hương ước thôn, bản.
1.8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Có trách nhiệm chỉ đạo các đồn Biên phòng thực hiện tốt công
tác tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thuộc khu vực biên giới thực
hiện tốt pháp luật hôn nhân và gia đình.
1.9. Các sở, ban ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện Đề án.
1.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức
thành viên
Tổ chức vận động thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân
dân thực hiện tốt Đề án.
1.11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Lồng ghép với chương trình hoạt động của mình để truyền
thông sâu, rộng việc chấp hành tốt Luật hôn nhân và gia đình trong phụ nữ, đồng
thời quan tâm giáo dục lớp trẻ không kết hôn trước tuổi quy định và không hôn
nhân cận huyết thống.
1.12. Đề nghị Tỉnh đoàn
Đẩy mạnh các phong trào hoạt động trong thanh niên về chăm
sóc sức khỏe sinh sản, tuyên truyền cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên
không kết hôn sớm trước tuổi pháp luật quy định, có lối sống lành mạnh, thực hiện
tốt Luật Hôn nhân và Gia đình đối với thanh thiếu niên trên địa bàn vùng dân tộc,
miền núi.
1.13. Đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa
và Đài phát thanh - truyền hình các huyện vùng miền núi:
Có trách nhiệm xây dựng các nội dung Tuyên truyền về hậu quả,
tác hại của việc tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
2. Cấp huyện
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, các đoàn thể, các trạm y tế
phối hợp lồng ghép thực hiện Đề án trong chương trình, kế hoạch công tác hàng
năm của địa phương. Huy động các nguồn lực khác trong xã hội cùng tham gia thực
hiện Đề án.
3. Chế độ báo cáo
UBND các huyện báo cáo kết quả thực hiện về Ban dân tộc (cơ
quan chủ trì Đề án) để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, định kỳ báo cáo kết
quả 6 tháng đầu năm (trước ngày 10 tháng 6); báo cáo tổng kết năm (trước
ngày 05 tháng 12).
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các
Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Tư pháp; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBMTTQ tỉnh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn; Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa, Báo Thanh Hóa;
Chủ tịch UBND 11 huyện miền núi và 7 huyện, thị xã giáp ranh có xã miền núi;
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ này (để thực hiện);
- Ủy ban Dân tộc
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh Phạm Đăng Quyền;
- Lưu: VT, VX, V1.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|