ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 371/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 18
tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THU, CHI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG VÀ DỰ TOÁN CHI PHÍ
QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG SƠN LA NĂM 2016
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
SƠN LA
Căn cứ Luật Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng;
Căn cứ Thông tư số 80/2011/TT-BNNPTNT
ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng
dẫn phương pháp xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng; Thông tư số
20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 5 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu thanh toán tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng; Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và Phát triển
rừng;
Thông tư số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2012 của liên Bộ:
Nông nghiệp & PTNT - Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Văn bản số 163/VNFF-BĐH ngày 31
tháng 8 năm 2015 của Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về việc thông báo
dự kiến tiền điều phối chi trả DVMTR năm 2016; Công văn số
220/VNFF-BĐH ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Quỹ bảo vệ
và Phát triển rừng Việt Nam về việc xây dựng kế hoạch, dự toán chi quản lý năm
2016;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 50/TTr-SNN ngày 02
tháng 02 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thu, chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng
và dự toán chi phí quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Sơn La năm 2016 với
nội dung như sau:
1. Kế hoạch thu năm 2016 là:
110.000.000.000 đồng. Trong đó:
- Kinh phí quản lý 10%: 11.000.000.000
đồng.
- Kinh phí dự phòng 5%: 5.500.000.000
đồng.
- Kinh phí chi trả cho các chủ
rừng 85%: 93.500.000.000 đồng.
2. Kế hoạch phân phối và sử dụng
tiền DVMTR.
2.1. Chi trả cho các chủ rừng
cung ứng dịch vụ môi trường rừng: 93.500.000.000 đồng. Trong đó:
- Chi trả cho các chủ rừng lưu
vực Sông Đà: 88.116.767.000 đồng.
- Chi trả cho các chủ rừng lưu
vực Sông Mã: 5.383.233.000 đồng.
(Chi tiết kế hoạch chi trả cho
các chủ rừng có phụ lục 03 đính kèm)
2.2. Trích lập kinh phí dự phòng
5%: 5.500.000.000 đồng.
2.3. Kinh phí chi cho công tác
quản lý tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La là: 26.454.332.000 đồng (gồm
10% phần thu được trong năm là 11.000.000.000 đồng và kinh phí trước chuyển
sang là:15.454.332.000 đồng).
Dự toán kinh phí quản lý dự kiến
sử dụng năm 2016 là 21.013.397.000 đồng. Nội dung chi như sau:
- Chi thường xuyên: 10.337.098.000
đồng.
- Kinh phí chi không thường
xuyên: 4.085.559.000 đồng.
- Kinh phí trích lập các quỹ: 6.590.740.000
đồng.
(Có Kế hoạch thu, chi
tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2016 đính kèm)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo Quỹ bảo
vệ và Phát triển rừng phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và
các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch thu, chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016 đảm bảo tiến độ và đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Công thương; Cục
trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà
nước tỉnh; Chi cục trưởng Chi Cục Lâm nghiệp; Chi cục trưởng Chi Cục Kiểm lâm;
Giám đốc Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- Lãnh đạo VP, CVK;
- Lưu: VT, Mạnh, 48 bản.
|
KT
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Đức Hải
|
KẾ
HOẠCH
THU VÀ CHI TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG VÀ DỰ TOÁN CHI PHÍ
QUẢN LÝ QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG SƠN LA NĂM 2016
(Kèm theo Quyết định số 371/QĐ-UBND ngày
18 tháng 02
năm 2016 của Chủ tịch UBND
tỉnh Sơn La)
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Căn cứ Thông tư số
85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012
của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ bảo vệ và Phát
triển rừng.
Căn cứ Thông
tư số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về hướng dẫn xác định tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Căn cứ Thông tư số
62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11
năm 2012 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính
về quy định cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Căn
cứ Quyết định số 3003/QĐ-BNN-TCLN ngày 29 tháng 11 năm 2012; Quyết định số
1379/QĐ-BNN-TCLN ngày 18 tháng 6 năm 2013; Quyết định số 2487/QĐ-BNN-TCLN ngày
24 tháng 10 năm 2013; Quyết định số 13/QĐ-BNN-TCLN ngày 03 tháng 01 năm 2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc công bố diện tích rừng thuộc
lưu vực trong phạm vi từ hai tỉnh trở lên làm cơ sở cho việc thực hiện chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Căn cứ Quyết định số
1535/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc
thành lập Quỹ bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La; Quyết
định số 2035/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012
của UBND tỉnh Sơn La về việc Ban hành
quy định tỷ lệ trích lập và sử dụng nguồn kinh phí quản lý, kinh
phí dự phòng trích từ nguồn ủy thác chi trả DVMTR. Quyết
định số 2804/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012
của UBND tỉnh Sơn La quy định về việc áp dụng hệ số K để điều chỉnh mức chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số
2835/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Sơn La về việc giao tự
chủ, tự chịu trách về tổ chức biên chế và tài chính giao cho Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng Sơn La.
Căn cứ Quyết định số 3585/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh
Sơn La về việc điều chỉnh quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Sơn La đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Căn cứ Văn bản số
163/VNFF-BĐH ngày 31 tháng 8 năm 2015 của
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về việc thông báo dự kiến tiền
điều phối chi trả DVMTR năm 2016; Công văn số 220/VNFF-BĐH ngày 10 tháng 12 năm 2015
của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam về việc xây dựng kế hoạch, dự
toán chi quản lý năm 2016.
Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng tỉnh Sơn La xây dựng kế hoạch thu, chi tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng năm 2016. Cụ thể như sau:
Phần
I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THU CHI TIỀN DỊCH VỤ MÔI
TRƯỜNG RỪNG NĂM 2015
I. ĐÁNH
GIÁTÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2015
1. Tình hình thu
Tổng tiền chi trả dịch vụ
môi trường rừng Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng của tỉnh đã thu năm 2015
là 131,901 tỷ đồng/109,578 tỷ đồng đạt
120%.
Trong đó:
- Thu
điều phối từ Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam: 90,000 tỷ đồng.
- Thu ủy thác của các
nhà máy nội tỉnh: 41,901 tỷ đồng /19,354 tỷ đồng.
(Chi tiết tại biểu 01
kèm theo)
2. Tình hình chi
Đến nay, Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng Sơn La là đã chi trả 90,903 tỷ đồng, cho 618.994,08
ha rừng của 47.563 chủ rừng tại 2.604 tổ, bản của 201 xã, phường trên 12 huyện,
thành phố thuộc lưu vực Sông Đà, Sông Mã đạt 98,9% kế hoạch. Số tiền
còn lại chưa chi chuyển nguồn sang chi trả cho năm tiếp theo.
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Một số mặt được
-
Việc vận hành Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng và triển
khai chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng năm 2015 luôn nhận được sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các bộ ngành TW, Tổng cục Lâm
nghiệp và các cấp, các ngành, UBND các huyện, thành phố và nhân dân các dân
tộc.
- Tập thể lãnh đạo,
cán bộ, công viên chức Quỹ và các đơn vị có sự đoàn kết thống nhất, sự phối hợp
chặt chẽ giữa lãnh đạo chính quyền với Ban Chấp hành
Công đoàn cơ sở, Ban Chấp hành chi đoàn thanh niên CSHCM dưới sự lãnh đạo của Chi bộ
Đảng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Về
công tác chi trả: Với bộ máy tinh giản, tổ chức biên chế đã khẳng định được
tính chuyên nghiệp và đủ năng lực thực hiện được nhiệm vụ được giao.
- Về công tác tuyên
truyền: Phối hợp với UBND các huyện, thành phố
tổ chức được các hội nghị, các lớp tập huấn, các phóng sự truyền hình...,
để tuyên truyền sâu rộng đến các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về
chính sách chi trả DVMTR của Chính phủ tạo chuyển biến tích cực về ý thức quản
lý bảo vệ và phát triển vốn rừng tạo việc làm, góp phần xóa đói
giảm nghèo, ổn định đời sống cho những người dân làm nghề rừng.
- Về công tác bảo vệ và
phát triển rừng bền vững: Với đơn giá tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
tương đối cao, cùng với các thu nhập khác từ rừng đã góp phần tạo thêm công ăn
việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân, qua đó chủ rừng
đã quan tâm thường xuyên tuần tra canh gác rừng. Việc tổ chức lại cách thức bảo
vệ rừng theo hình thức tổ, nhóm hộ, cộng đồng bản, phối hợp, hỗ trợ nhau trong
tuần tra bảo vệ rừng, tạo sự đồng thuận và quyết tâm hơn trong việc đấu tranh
chống các hành vi xâm hại tài nguyên rừng. Tình hình phá rừng, lấn chiếm đất
rừng, khai thác lâm sản trái phép..., trên địa
bàn tỉnh giảm đáng kể về số vụ và mức độ thiệt hại.
- Công tác chuyên môn của
Quỹ được triển khai đồng bộ, ngày càng hiệu quả, tạo được sự chuyển biến mạnh
mẽ trong nhận thức và hành động của người làm nghề rừng và tham gia bảo vệ rừng
trên địa bàn tỉnh.
2. Tồn tại - hạn chế
- Năm 2015 khối lượng
công việc của Quỹ rất lớn với rất nhiều nội dung mới trong khi
đó hệ thống các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành TW chưa được ban
hành kịp thời.
- Hiện nay một số nhà máy
thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền
DVMTR theo quy định từ năm 2011 - 2015 tuy nhiên còn nhỏ giọt ảnh hưởng đến
việc thực hiện Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống tổ chức bộ máy của Quỹ Bảo vệ và Phát triển đang
trong quá trình hoàn thiện. Hiện nay Quỹ tỉnh
và Chi nhánh quỹ các huyện chưa có trụ sở làm việc ổn định hầu hết đang phải đi
thuê trụ sở làm việc. Gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai nhiệm vụ.
Phần
II
KẾ HOẠCH THU, CHI TIỀN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG NĂM 2016
I. MỤC
ĐÍCH
- Tạo cơ sở pháp lý để tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt động thu chi tiền DVMTR trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Đảm bảo chủ động điều phối, sử dụng tiền DVMTR nhằm
thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời nguồn thu tiền ủy thác chi trả DVMTR và chi trả cho các chủ
rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đảm bảo việc sử dụng kinh phí
đúng mục đích, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
II. KẾ
HOẠCH THU TIỀN CHI TRẢ
1. Cơ sở tạo nguồn thu và đối
tượng thu
Đơn vị phải nộp và mức thu được
quy định tại Điều 7 và Điều 11 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010
của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Đối với cơ sở sản xuất thủy
điện có sử dụng lưu vực nội tỉnh và liên tỉnh của tỉnh Sơn La: Mức thu 20
đồng/kwh điện thương phẩm.
- Đối với cơ sở sản xuất và cung
ứng nước sạch có sử dụng lưu vực của tỉnh Sơn La: Mức thu 40 đồng/m3
nước thương phẩm.
- Đối với các tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng được tính
tính bằng 1% - 2% trên doanh thu thực hiện trong kỳ.
2. Kế hoạch thu
Tổng nguồn thu ủy thác chi trả
dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh năm 2016 (số lượng đơn vị phải thu
gồm 30 đơn vị: 28 thủy điện và 02 đơn vị sản xuất nước) dự kiến là:
110.000.000.000 đồng (Một trăm mười tỷ đồng).
Trong đó:
- Thu ủy thác qua Quỹ TW: 88.478.100.000
đồng.
- Thu ủy thác tại Quỹ tỉnh: 21.521.900.000
đồng.
(Chi tiết kế hoạch thu có Phụ lục
02 đính kèm)
3. Phương thức thu, kỳ hạn thu
tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng
a) Kê khai
Bên sử dụng DVMTR phải lập bản kê
khai hàng tháng, quý về công suất và số tiền chi trả DVMTR gửi cho Quỹ Bảo vệ
và Phát triển rừng tỉnh Sơn La chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
b) Kỳ hạn thu
Kỳ hạn thu tiền chi trả DVMTR
được thực hiện theo quý. Hàng quý chậm nhất 20 ngày kể từ ngày kết thúc quý,
bên sử dụng DVMTR phải chuyển tiền cho Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn
La; kỳ hạn thu Quý 4 của năm chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
c) Phương thức thu
Bên sử dụng DVMTR chuyển khoản số
tiền chi trả DVMTR vào tài khoản của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La.
4. Nộp chậm hoặc không nộp tiền
DVMTR theo đúng quy định
Bên sử dụng DVMTR phải ký hợp
đồng ủy thác, kê khai số tiền ủy thác và nộp đầy đủ tiền DVMTR về Quỹ Bảo vệ và
Phát triển rừng theo quy định. Nếu trả chậm phải trả tiền lãi phát sinh từ việc
chậm trả quy định tại Khoản 4 Điều 1 và Điều 9a Nghị định số 40/2015/NĐ-CP ngày
27 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ.
III. KẾ
HOẠCH PHÂN PHỐI, CHI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG NĂM 2016
1. Phạm vi và đối tượng được chi
trả dịch vụ môi trường rừng
a) Phạm vi
Toàn bộ diện tích rừng trên địa
bàn tỉnh Sơn La do các chủ rừng Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp là khoảng 637.992,04 ha.
b) Đối tượng được chi trả dịch vụ
môi trường rừng
Các đối tượng được quy định tại
Điều 8 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ gồm: Các
chủ rừng là hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng được Nhà nước giao rừng, cho thuê
rừng; các tổ chức không phải là chủ rừng nhưng được Nhà nước giao khoán bảo vệ
rừng; các chủ rừng là tổ chức Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng. Các đối tượng
được tổ chức Nhà nước giao khoán bảo vệ rừng.
2. Kế hoạch phân phối và sử dụng
tiền dịch vụ môi trường rừng
Kế hoạch sử dụng kinh phí năm
2016 là: 110.000.000.000 đồng. Kinh phí được phân phối sử dụng theo quy định
tại Quyết định số 2035/ QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2012
của UBND tỉnh Sơn La như sau:
- Kinh phí quản lý 10%: 11.000.000.000
đồng.
- Kinh phí dự phòng 5%: 5.500.000.000
đồng.
- Kinh phí chi trả cho các chủ
rừng 85%: 93.500.000.000 đồng.
a) Chi trả cho các chủ rừng cung
ứng dịch vụ môi trường rừng: 93.500.000.000 đồng. Trong đó:
- Chi trả cho các chủ rừng lưu
vực Sông Đà: 88.116.767.000 đồng.
- Chi trả cho các chủ rừng lưu
vực Sông Mã: 5.383.233.000 đồng.
(Chi tiết kế hoạch chi trả cho
các chủ rừng có Phụ lục số 03 đính kèm)
b) Trích lập kinh phí dự phòng 5%:
5.500.000.000 đồng.
c) Kinh phí chi cho công tác quản
lý tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La là: 26.454.332.000 đồng (gồm
10% phần thu được trong năm là 11.000.000.000 đồng và kinh phí trước chuyển
sang là:15.454.332.000 đồng).
Dự toán kinh phí quản lý dự kiến
sử dụng năm 2016 là 21.013.397.000 đồng. Nội dung chi như sau:
- Chi thường xuyên: 10.337.098.000
đồng.
- Kinh phí chi không thường
xuyên: 4.085.559.000 đồng.
- Kinh phí trích lập các quỹ: 6.590.740.000
đồng.
(Chi tiết dự toán kinh phí quản
lý có phụ lục 04 đính kèm)
3. Đơn giá chi trả
Đơn giá chi trả bình quân cho 01
ha cho các chủ rừng trên từng lưu vực giao Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng phê duyệt trên cơ sở số tiền thực tế thu được trong năm và diện tích rừng
có cung ứng DVMTR được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Phương thức chi trả, thanh
toán
Chuyển khoản và thanh toán bằng
tiền mặt.
5. Thời gian thực hiện chi trả
Theo Thông tư số
62/TTLT/BNNPTNT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2012 của liên Bộ: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Tài chính về hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng tiền chi trả
DVMTR.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn
- Chỉ đạo Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016 đảm bảo tiến độ và đúng các quy định hiện
hành.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán theo đúng kế hoạch đã ban hành và ðúng quy định.
2. Giao Sở Tài chính
Kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng, thanh toán, quyết toán tiền DVMTR theo đúng kế hoạch đã được ban hành và
đúng quy định
3. Giao Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Sơn La
- Phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện
tốt kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016
đảm bảo tiến độ và đúng các quy định hiện hành.
- Quản lý, sử dụng kinh phí được
giao đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và thực hiện thanh, quyết toán kinh phí
theo quy định hiện hành./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|