ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
37/2020/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP, ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Ban Tổ chức - Nội
vụ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng của Thanh tra tỉnh Hà Giang
1. Thanh tra tỉnh Hà Giang là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân.
2. Thanh tra tỉnh Hà Giang có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Thanh tra tỉnh Hà Giang
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh liên quan đến ngành, lĩnh vực Thanh tra thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh, và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực Thanh tra; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về
ngành, lĩnh vực Thanh tra trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Thanh tra
tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Thanh tra tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
vị trí và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công
dân.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
thanh tra huyện, thành phố, thanh tra Sở.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của thanh tra
huyện, thành phố, thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thanh tra đối với
doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và
các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra huyện, thành
phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh thanh tra sở, Chánh thanh tra
huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì có quyền
ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm
vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải
quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng.
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi tỉnh; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn
chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân.
9. Về tiếp công dân: Tham mưu giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức,
viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; đề nghị khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích
trong công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện quy định về
việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công
dân được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý
biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển
thanh tra viên thuộc thanh tra sở, thanh tra huyện, thành phố.
16. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh Hà Giang
1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
gồm:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
(04 phòng):
- Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra và giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3);
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng, giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
b) Văn phòng.
2. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu Thanh tra tỉnh: Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và 03 Phó Chánh
Thanh tra.
3. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh:
a) Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng
công việc, tính chất, đặc điểm công tác thanh tra của địa phương và trong tổng
biên chế công chức, số lượng người làm việc của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hằng năm theo quy định của pháp luật;
b) Việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức của Thanh tra tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Văn phòng; mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Bãi bỏ Quyết định số 1328/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Hà Giang.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Trưởng Ban Tổ chức - Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Đảng ủy Khối cơ quan-Doanh nghiệp tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, CVNCTH, các phòng, đơn vị trực thuộc, Trung tâm TT-CB
(đăng CB);
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT, BTCNV (3b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|