ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
37/2013/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 27 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN
CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH.
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Báo chí;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 07 tháng 10 năm 2013 và thay thế Quyết định
số 11/QĐ-UBND ngày 13/02/2008 của UBND tỉnh Quy định về việc ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND, ngày 27 tháng 9 năm 2013 của
UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
của các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện trong tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính
nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí.
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan
hành chính nhà nước (sau đây gọi là Người phát ngôn) gồm:
a. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
b. Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm
vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (sau đây gọi là Người
phát ngôn).
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải
được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về
báo chí trên địa bàn tỉnh và phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc
trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước. Khi có sự thay đổi về người
phát ngôn thì cơ quan hành chính nhà nước phải kịp thời thông báo bằng văn bản
cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh.
c. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn
(sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp cùng Người
phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ
thể được giao.
Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không
thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để
Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ
quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng
vụ việc và có thời hạn nhất định. Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số
điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ
quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn theo Điểm b,
Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a. Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức và đang công tác
tại cơ quan hành chính nhà nước;
b. Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức
tốt, có thái độ trung thực khách quan;
c. Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang công tác; có
hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định pháp luật về báo
chí;
d. Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có
khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước được cung cấp thông
tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được nhân danh cơ quan hành
chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ
bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp
thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
đã cung cấp.
Chương II
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Người được ủy quyền
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì,
phối hợp với lãnh đạo các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí định kỳ 3 tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng hình thức họp
báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các
quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các
cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức cung cấp
thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:
a. Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí và cập nhật
thông tin trên Trang tin điện tử và trên các phương tiện truyền thông của cơ
quan, đơn vị; cung cấp kịp thời, chính xác thông tin về hoạt động của cơ quan,
địa phương cho Cổng thông tin điện tử của tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) theo các quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính
phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b. Trường hợp cần thiết hoặc khi có yêu cầu của cơ quan báo chí thì
tổ chức họp báo để cung cấp thông tin cho báo chí, việc tổ chức họp báo thực hiện
theo quy định hiện hành; hoặc tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin trực tiếp tại các cuộc họp giao ban báo chí do Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và Hội Nhà báo tỉnh tổ
chức.
Điều 4. Phát ngôn
và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường.
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm phát
ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp
đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn
đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành
chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách
nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm
nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về
báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của
cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc
về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về
lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải
chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước là Người phát ngôn có
thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan
hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm
b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả trong trường hợp ủy quyền
cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị
các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan hành chính của mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính xem xét hỗ trợ kinh phí cho
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí với định mức cụ thể theo quy định của
UBND tỉnh.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn, người
được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại
diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có quyền yêu cầu
các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp
thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo
quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị,
phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến
hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân
khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung
cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có
trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm từ
chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp
sau:
a. Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc
nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b. Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp
các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên
báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng,
chống tội phạm;
c. Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết
khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị
nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận chính thức của người
có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d. Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo
mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4
Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo.
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội
dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn
cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền
phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát đúng nội dung thông tin
mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp thì không phải chịu
trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi phạm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực hiện, thực hiện không
đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện Quy chế
này và các quy định pháp luật có liên quan trong phạm vi ngành, địa phương
mình.
Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông) việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan, đơn vị
mình trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin
và Truyền thông.
Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan hành chính và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh thực
hiện Quy chế này; định kỳ kiểm tra, tổng
hợp báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này của các cơ quan hành chính nhà nước cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ
quan có thẩm quyền.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan hành chính nhà nước kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và
Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp./.