UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
37/2010/QĐ-UBND
|
Phủ
Lý, ngày 23 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CÁC ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA
NHÀ Ở THU NHẬP THẤP KHU VỰC ĐÔ THỊ; TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN XÉT DUYỆT, THỨ TỰ
VÀ ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP KHU VỰC ĐÔ THỊ TẠI TỈNH HÀ
NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật nhà ở ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ các Văn bản của Chính phủ: Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 quy định chi tiết thi hành Luật nhà ở; Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20
tháng 4 năm 2009 về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở
cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, nhà ở cho công nhân tại các khu công
nghiệp tập trung và nhà ở cho người thu nhập thấp tại đô thị; Quyết định số
67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành một số cơ chế, chính
sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Theo các Thông tư của Bộ Xây dựng: Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6
năm 2009 về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên,
nhà ở công nhân khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp, giá bán, giá
thuê mua nhà ở cho người thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế
tham gia; Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 về việc hướng dẫn
việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập
thấp tại khu vực đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 667/TTr-SXD ngày 18 tháng 10 năm
2010, báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 56/BCTĐ-STP ngày 02 tháng
11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy định tiêu chí lựa chọn các đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị; trình tự thủ tục thực hiện xét duyệt,
thứ tự và đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị tại
tỉnh Hà Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ
Ở THU NHẬP THẤP KHU VỰC ĐÔ THỊ; TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỰC HIỆN XÉT DUYỆT, THỨ TỰ VÀ
ĐỐI TƯỢNG MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP KHU VỰC ĐÔ THỊ TẠI TỈNH HÀ
NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2010 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này
hướng dẫn việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu
vực đô thị (sau đây gọi chung là nhà ở thu nhập thấp), bao gồm: đối tượng, điều
kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở; trình tự thủ tục xét duyệt, thứ tự và đối
tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp khu vực đô thị trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các đối tượng
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở
theo Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho
người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua; quản lý sử dụng và vận
hành khai thác nhà ở thu nhập thấp.
Chương II
QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở THU NHẬP THẤP KHU VỰC ĐÔ THỊ
Điều 3. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
Thực hiện
theo Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16/11/2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người có
thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Điều 4. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp.
Đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp phải đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau:
- Thực hiện
theo khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Thông tư 36/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm
2009 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản
lý sử dụng nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Riêng khoản
4 Điều 4 của Thông tư 36/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng về việc
hướng dẫn việc bán, cho thuê, cho thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở cho người
có thu nhập thấp tại khu vực đô thị, được áp dụng đối với khu vực đô thị tại tỉnh
Hà Nam thực hiện như sau: Hộ có mức thu nhập hàng tháng (tính bình quân theo đầu
người/tháng) dưới mức bình quân theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (lấy
theo số liệu hàng năm của Cục thống kê Hà Nam).
Điều 5. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp.
1. Việc lựa
chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thực hiện theo
phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên
giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng
điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu
chí chấm điểm
|
Số
điểm
|
1
|
Tiêu chí
khó khăn về nhà ở:
- Chưa có
nhà ở (Bao gồm cả trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư
36/2009/TT-BXD).
|
50
|
-
Có nhà ở bình quân dưới 5m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn
tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về
đối tượng:
- Đối
tượng 1 (quy định tại điểm a khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 3 Thông tư
36/2009/TT-BXD).
|
30
|
-
Đối tượng 2 (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Thông tư 36/2009/TT-BXD).
|
20
|
3
|
Tiêu chí
ưu tiên khác:
|
|
-
Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng 1.
|
10
|
-
Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng 1 và có ít nhất 01 người
thuộc đối tượng 2.
|
7
|
-
Hộ gia đình có từ 2 người trở lên thuộc đối tượng 2.
|
4
|
Ghi
chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên
khác nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
|
|
4
|
Tiêu chí ưu
tiên do UBND tỉnh quy định: Đối tượng thuộc khoản 4 Điều 4 Thông tư
36/2009/TT-BXD).
|
|
-
Người hoạt động cách mạng trước 01/01/1945 (Lão thành cách mạng); Người hoạt
động cách mạng tiền khởi nghĩa; Thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng; anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến;
thân nhân hưởng trợ cấp tuất 2 liệt sỹ; người tham gia hoạt động kháng chiến
bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Thân
nhân liệt sỹ hưởng tuất liệt sỹ nuôi dưỡng.
|
10
|
-
AHLĐ thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại pháp lệnh ưu đãi người
có công).
|
10
|
-
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B suy
giảm khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới
81%; người tham gia hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm
khả năng lao động dưới 81%, thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con,
người có công nuôi dưỡng liệt sỹ); người hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù
đầy.
|
8
|
-
Giáo sư; nhà giáo nhân dân; thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được
khen thưởng huân chương cao quý của nhà nước (Huân chương Sao vàng, huân
chương Hồ Chí Minh, huân chương Độc lập các hạng, huân chương Quân công các hạng,
huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng, huân chương chiến công các hạng, huân
chương Lao động hạng Nhất), người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huân
chương.
|
6
|
-
Phó giáo sư; nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú, nghệ sỹ ưu tú, nghệ nhân, vận
động viên đoạt giải quốc gia và quốc tế, chiến sỹ thi đua Toàn quốc, người
lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp có thẩm quyền công
nhận; người hoạt động kháng chiến được tặng thưởng huy chương.
|
4
|
-
Trong hộ có 02 CBCNV có thâm niên công tác mỗi người trên 25 năm.
|
2
|
-
Trong hộ có cán bộ tốt nghiệp thạc sỹ, đại học, cao đẳng bằng giỏi từ năm
2009 đến nay hiện đang công tác tại tỉnh Hà Nam.
(trường hợp
hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính
theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất).
|
2
|
Điều 6. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua
nhà ở thu nhập thấp.
1. Thông tin
liên quan đến dự án về mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp, Chủ đầu tư dự
án thực hiện theo khoản 1 Điều 6 của Thông tư 36/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm
2009 của Bộ Xây dựng.
2. Thủ tục thực
hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
- Trên cơ sở
các thông tin về các dự án nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn đã
được công bố theo quy định tại khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân
có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp nộp Hồ sơ đăng ký
tại chủ đầu tư dự án.
- Hồ sơ đăng
ký mua, thuê, thuê mua được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của
Thông tư 36/TT-BXD ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ Xây dựng.
- Riêng đối với
những đối tượng thuộc tiêu chí ưu tiên do UBND tỉnh quy định tại khoản 2 mục 4
Điều 5 của quy định này thì phải có ý kiến xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn
nơi cư trú hoặc cơ quan đang quan lý trực tiếp (đối với người có văn bằng học
hàm, học vị).
3. Trình tự
xét duyệt.
a) Sau khi tập
hợp đầy đủ Hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu, chủ đầu tư dự án
nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm xem xét từng Hồ sơ đăng ký, đối
chiếu với các quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định
tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Quy định này để lập danh sách đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp thuộc dự án do mình làm chủ đầu tư.
- Trường hợp
người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đã nộp Hồ sơ
hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này cho chủ đầu tư, nhưng trong
dự án không còn quỹ nhà để giải quyết thì chủ đầu tư dự án có trách
nhiệm ghi rõ lý do và gửi trả lại Hồ sơ (bao gồm cả bản xác nhận về đối tượng
và điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp mà người đăng ký
đã nộp) để người đó biết và nộp Hồ sơ tại dự án khác.
- Khi người
có nhu cầu nộp Hồ sơ, người nhận Hồ sơ phải ghi giấy biên nhận; nếu Hồ sơ
chưa hợp lệ (chưa đúng theo quy định tại khoản 2 Điều này), người nhận
Hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người
nộp Hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện trong thời gian tối
đa không vượt quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày trả lại Hồ sơ.
b) Chủ đầu tư
dự án nhà ở thu nhập thấp có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được
giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp theo thứ tự ưu tiên (trên cơ
sở chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này) về UBND tỉnh
và Sở Xây dựng nơi có dự án để kiểm tra đúng đối tượng được ưu tiên, nhằm tránh
tình trạng người thu nhập thấp được hỗ trợ nhiều lần hoặc không đúng
đối tượng.
c) Khi nhận
được danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở
thu nhập thập do chủ đầu tư gửi: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động
thương binh và xã hội, UBND thành phố (huyện) nơi có dự án kiểm tra rà soát các
đối tượng theo quy định trình UBND tỉnh.
d) Trong
trường hợp người được dự kiến giải quyết theo danh sách do chủ đầu tư
lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo các hình
thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 36/2009/TT-BXD ngày 16 tháng 11
năm 2009 của Bộ Xây dựng hoặc đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập
thấp tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản
thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua,
thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp. Sau 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ
khi nhận được danh sách, UBND tỉnh xem xét phê duyệt danh sách để chủ đầu tư
thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp trong
dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ngành.
1. Sở Xây dựng.
a) Là cơ quan
đầu mối, tập hợp, kêu gọi Chủ đầu tư tham gia các dự án xây dựng nhà ở cho người
thu nhập thấp, thụ lý hồ sơ trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư các dự án xây dựng
nhà ở cho người thu nhập thấp theo quy định.
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND thành phố (huyện) nơi có dự
án và các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra thẩm định thuộc các hộ thuộc
các đối tượng theo quy định trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở thu nhập thấp; báo cáo, đề xuất
các hình thức xử lý trình UBND tỉnh quyết định đối với các hành vi vi phạm (nếu
có) của các cơ quan đơn vị, cá nhân, có liên quan.
2. Sở Tài
chính.
a) Hướng dẫn
thực hiện các ưu đãi liên quan đến chính sách tài chính.
b) Chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định giá bán, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Cục Thống
kê.
Điều tra, xây
dựng mức chuẩn thu nhập cho các đối tượng là người thu nhập thấp hàng năm trên
địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh ban hành.
4. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội.
Phối hợp Sở
Xây dựng, UBND Thành phố (huyện) nơi có dự án thẩm định danh sách các đối tượng
có nhu cầu và đủ tiêu chuẩn mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
5. UBND các
huyện, thành phố.
Chịu trách
nhiệm xác nhận các đối tượng chính sách được hưởng các chế độ trợ cấp của nhà
nước khi có nhu cầu được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
6. UBND xã,
phường, thị trấn.
Chịu trách
nhiệm về việc xác nhận về hộ khẩu, đối tượng được ưu tiên và tình trạng nhà ở
hiện tại cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo
theo đúng quy định.
7. Thủ trưởng
các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp.
Chịu trách
nhiệm về việc xác nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình
quản lý đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp đảm bảo theo
đúng quy định.
8. Chủ đầu tư
nhà ở thu nhập thấp.
- Chịu trách
nhiệm về việc tập hợp, xét duyệt danh sách các hộ gia đình được mua, thuê, thuê
mua nhà ở thu nhập thấp theo đúng quy định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Ký hợp đồng
với các hộ gia đình mua, thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp;
- Lập giá
bán, cho thuê, thuê mua và thu hồi vốn đầu tư xây dựng quỹ nhà ở thu nhập thấp
theo chỉ đạo của UBND tỉnh, chuyển Sở Tài chính thẩm định giá, trình UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt./.