UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2008/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 31 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày
15/7/2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Nội vụ “Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc UBND các cấp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký. Các Quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 37 /2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2008 của UBND
tỉnh Lai Châu)
Điều
1. Vị trí và chức năng
1.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch
vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b)
Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phú Trưởng phòng
Tài nguyên và môi trường cấp huyện.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a)
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường;
b)
Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ,
chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở
theo quy định của pháp luật;
c)
Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường với các Sở có liên quan và UBND cấp huyện.
3.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp
trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh
vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4.
Về đất đai:
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của địa phương để trình UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b)
Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện trình UBND
tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp
huyện đã được phê duyệt;
c)
Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử
dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d)
Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh; ký hợp đồng thuê đất, thực
hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất
theo quy định của pháp luật;
đ)
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng
ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e)
Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh
giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng
hệ thống thông tin đất đai của tỉnh;
g)
Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh
quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với khung giá đất do
Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật;
i)
Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu dự án có sử dụng đất;
k)
Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Trung
tâm Phát triển quỹ đất và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp huyện.
5.
Về tài nguyên nước:
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý,
sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ
chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b)
Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển
nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
c)
Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các
sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai
thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
d)
Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình
chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước
quy định trong giấy phép;
đ)
Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; tổ chức quản lý, khai thác các công trình
quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng;
e)
Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên
địa bàn tỉnh; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g)
Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật;
h)
Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp
liên ngành của tỉnh về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6.
Về tài nguyên khoáng sản:
a)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác
khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp
bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
b)
Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh;
c)
Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động
khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động
khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND tỉnh;
d)
Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
đ)
Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến
nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e)
Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu
xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt
và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7.
Về môi trường:
a)
Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại tỉnh theo định kỳ; điều tra, xác định
khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường,
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện
các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b)
Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện
kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do
các sự cố môi trường gây ra theo phân công của UBND tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xỏc nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phờ
duyệt;
đ)
Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải
tạo cảnh quan môi trường liên ngành theo phân công của UBND tỉnh;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại tỉnh;
g)
Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức
năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật;
i)
Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh theo phân công
của UBND tỉnh.
8.
Về khí tượng thuỷ văn:
a)
Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy
phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở tỉnh thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh và kiểm tra việc thực hiện;
b)
Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí
tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh;
c)
Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và tỉnh
trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn tỉnh;
d)
Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu tố
tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có
liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
9.
Về đo đạc và bản đồ:
a)
Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,
bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật;
b)
Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch,
kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất
quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại tỉnh; quản lý việc bảo mật,
lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý
việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản
lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại tỉnh, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở
dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa
chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục
đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
d)
Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện
chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc tỉnh; ấn phẩm bản đồ có
sai sót về kỹ thuật.
10.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi
trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên môn
giúp UBND cấp xã quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tổ chức
thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án, đề án chuyên ngành thuộc lĩnh vực
tài nguyên môi trường trên địa bàn tỉnh.
11.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định,
đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến
bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
12.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của tỉnh hoạt
động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của
pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13.
Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi Chính
phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy
quyền của UBND tỉnh.
15.
Xây dựng quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ
công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường.
16.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND tỉnh.
17.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình hình
quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại tỉnh theo quy định của pháp luật.
19.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở:
a)
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b)
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định;
c)
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d)
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ cấu tổ chức:
-
Các tổ chức hành chính, gồm:
+
Văn phòng.
+
Phòng Địa chất, khoáng sản.
+
Phòng Tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn.
+
Phòng Quản lý đất đai.
+
Phòng Đo đạc và bản đồ.
+
Thanh tra Sở.
+
Chi cục Bảo vệ môi trường.
-
Các đơn vị sự nghiệp, gồm:
+
Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường.
+
Trung tâm Thông tin TN&MT.
+
Trung tâm Phát triển quỹ đất.
+
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
3. Biên chế:
a) Biên chế
hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường do UBND tỉnh quyết định giao;
b) Biên chế của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do UBND tỉnh quyết định theo định mức biên
chế và quy định của pháp luật.
c)
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy
định.
Điều 4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nội vụ
có trách nhiệm xây dựng trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định nhiệm vụ cụ
thể của các tổ chức, đơn vị trực thuộc và xây dựng Quy chế làm việc của Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổ chức thực hiện./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|