ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
37/2007/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 03 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân
APEC;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ thành phố tại Công văn số 976/SNG-LSVK ngày 15
tháng 6 năm 2007 về việc xây dựng Quy trình cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về trình tự,
thủ tục hành chính trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Ngoại vụ
thành phố, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ
DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2007 của
UBND thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này Quy định về trình tự,
thủ tục hành chính trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân
APEC (Sau đây viết tắt là thẻ ABTC) đối với doanh nhân thuộc các doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng và công chức, viên chức có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC để
tham gia các hoạt động kinh tế của APEC.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố ra quyết định thành lập hoặc
trực tiếp quản lý:
a) Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban,
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất
Đà Nẵng;
b) Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc; Giám đốc, Phó giám đốc các doanh nghiệp;
c) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó
phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất Đà Nẵng.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp được thành lập tại thành phố Đà Nẵng theo Luật Doanh
nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư:
a) Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; kế toán trưởng hoặc người có chức
danh trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ
nhiệm hợp tác xã.
3. Công chức, viên chức các cơ
quan chính quyền:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
thành phố trực tiếp phụ trách về vấn đề kinh tế;
- Công chức, viên chức các sở,
ban, ngành có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động
kinh tế khác của APEC.
4. Các trường hợp khác:
Các đối tượng không thuộc trường
hợp quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 của Điều này nhưng do yêu cầu cần
thiết phải thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ thành
viên tham gia chương trình ABTC.
Điều 3.
Nguyên tắc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Trình tự, thủ tục hành chính
trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng chung cho cả hai trường
hợp để làm thủ tục xin cấp thẻ ABTC lần đầu và xin cấp lại thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam chỉ được
cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a. Có hộ chiếu còn giá trị do cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
b. Có nhu cầu đi lại thường
xuyên, ngắn hạn tới các nền kinh tế thành viên ABTC để ký kết, thực hiện các
cam kết kinh doanh trong khu vực APEC;
c. Doanh nhân phải là người làm
việc ở các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh thực thụ hoặc phải có
hạn ngạch xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên, và phải là người đại
diện cho doanh nghiệp đó khi thực hiện việc ký kết hoặc thực hiện cam kết kinh
doanh, đầu tư, thương mại trong khối.
d. Không thuộc diện chưa được xuất
cảnh theo quy định của pháp luật, bao gồm các trường hợp sau:
- Người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, đang có nghĩa vụ thi hành bản án hình sự hoặc đang bị cơ quan điều
tra yêu cầu chưa cho xuất cảnh hoặc chưa cấp hộ chiếu để phục vụ công tác điều
tra tội phạm;
- Người đang có nghĩa vụ thi
hành bản án; chờ giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh tế, hành chính; chờ
để thi hành quyết định xử phạt hành chính; đang có nghĩa vụ nộp thuế hoặc các
nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp
có đặt tiền, đặt tài sản, bảo lãnh bằng tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác
để thực hiện nghĩa vụ đó;
- Người đã vi phạm quy chế xuất
nhập cảnh bị xử phạt từ cảnh cáo hành chính trở lên thì chưa được xuất cảnh
trong thời gian từ 01 đến 05 năm tính từ ngày bị xử lý vi phạm;
- Người bị nước ngoài trục xuất
vì vi phạm pháp luật của nước sở tại, nếu hành vi đó là nghiêm trọng, có hại
cho lợi ích và uy tín của Việt Nam thì chưa được xuất cảnh trong thời gian từ
01 đến 05 năm, tính từ ngày trở về Việt Nam.;
- Người mà Bộ Y tế đề nghị chưa
cho xuất cảnh vì lý do y tế;
- Các trường hợp khác vì lý do bảo
vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hồ
sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC:
1. Đối với doanh nhân Việt Nam
thuộc trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Quy định này có nhu cầu sử
dụng thẻ ABTC cần lập 05 bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị cho phép sử dụng
thẻ ABTC;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu
của cá nhân xin cấp thẻ ABTC;
c) Bản sao có chứng thực Quyết định
thành lập doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp nhà nước), hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh);
d) Bản sao có chứng thực Quyết định
bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của cá nhân xin
sử dụng thẻ ABTC;
đ) Tài liệu chứng minh năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng hợp tác với đối tác các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC hoặc việc thực hiện hạn ngạch
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, như: các loại hợp đồng của doanh nghiệp ký kết
với các đối tác trong và ngoài nước, báo cáo doanh thu, báo cáo tình hình thực
hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu;
e) Bản sao có chứng thực các Bằng
khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng… của doanh nghiệp hoặc
doanh nhân (nếu có).
2. Đối với công chức, viên chức
các cơ quan chính quyền nêu tại khoản 3, khoản 4, Điều 2 của Quy định này có
nhu cầu sử dụng thẻ ABTC cần lập 02 bộ hồ sơ gồm:
a) Tờ khai đề nghị xét, cho phép
sử dụng thẻ ABTC;
b) Bản sao có chứng thực hộ chiếu
của cá nhân xin cấp thẻ ABTC;
c) Bản sao có chứng thực thư mời
hoặc các văn bản, giấy tờ liên quan đến việc thực hiện cam kết thương mại với
các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC.
3. Đối với doanh nhân Việt Nam
xin cấp lại thẻ ABTC thuộc trường hợp doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong
quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt
hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi
hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài
chính thì ngoài những giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này, cần phải có kết luận của
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án
các cấp về việc doanh nhân không vi phạm pháp luật hoặc đã chấp hành xong các
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quy
trình giải quyết
1. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ xin
phép sử dụng thẻ ABTC gửi về Tổ 01 cửa, phòng Lãnh sự - Việt kiều, Sở Ngoại vụ,
số 04 Trần Phú, thành phố Đà Nẵng.
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ:
a) Trong thời gian 02 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nhân Việt Nam xin phép sử dụng
thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi ý kiến với các cơ quan chức năng: Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan ra quyết định thành lập doanh nghiệp, Cục Thuế,
Cục Hải quan, Phòng Bảo vệ An ninh Kinh tế - Công an thành phố.
- Đối với doanh nhân Việt Nam làm
việc tại các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp: trong thời gian 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có văn bản trao đổi ý kiến với Ban
Quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất và Phòng Bảo vệ an ninh kinh tế -
Công an thành phố.
- Đối với các đối tượng quy định
tại khoản 3, khoản 4 Điều 2 của Quy định này chỉ thực hiện việc lấy ý kiến các
cơ quan chức năng (nếu có yêu cầu).
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày phát hành công văn của Sở Ngoại vụ, các cơ quan trên có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ. Sau thời gian trên, cơ quan nào không có
văn bản trả lời thì được hiểu là đồng ý;
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày hết hạn trả lời của các cơ quan chức năng, Sở Ngoại vụ có văn bản
trình UBND thành phố;
d) Trong thời hạn 03 ngày làm việc
UBND thành phố có văn bản cho phép hoặc không cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với
doanh nhân, công chức, viên chức.
3. Thẩm quyền ký giải quyết hồ
sơ: Chủ tịch và Phó Chủ tịch UBND thành phố được Chủ tịch ủy quyền có thẩm quyền
ký văn bản cho phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Giao trả hồ sơ: Văn bản cho
phép sử dụng thẻ ABTC của UBND thành phố được gửi về Sở Ngoại vụ. Khi nhận được
văn bản trên, Sở Ngoại vụ thông báo cho doanh nhân, công chức, viên chức đến nhận
và nộp hồ sơ cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh.
5. Thời gian giải quyết hồ sơ
cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Không quá 12 ngày làm việc đối
với doanh nhân Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp;
b) Không quá 05 ngày làm việc đối
với công chức, viên chức các cơ quan chính quyền và các trường hợp khác quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Quy định này.
Điều 6. Mối
quan hệ phối hợp:
Trong quá trình xét, giải quyết
hồ sơ, các cơ quan được hỏi ý kiến có nhiệm vụ thông báo, đánh giá chính xác về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp, việc chấp hành quy định và thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và việc chấp hành pháp luật của cá
nhân xin cấp thẻ ABTC theo chức năng.
Điều 7.
Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị đối với doanh nhân Việt Nam
Vào ngày 25 hàng tháng, Sở Ngoại
vụ cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp và khu
chế xuất, Cục Thuế, Cục Hải quan, Phòng Bảo vệ An ninh Kinh tế - Công an thành
phố và các cơ quan liên quan (nếu có) danh sách các cá nhân đã được cấp thẻ
ABTC. Các cơ quan trên có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ đối với những
trường hợp không còn giữ chức vụ hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại
Điều 2 của Quy định này, hoặc vi phạm các quy định về chấp hành nghĩa vụ thuế và
các quy định liên quan để Sở Ngoại vụ thông báo cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh,
Bộ Công an.
Điều 8.
Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đối với doanh nhân các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC:
Đối với doanh nhân các nước hoặc
vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình ABTC hết thời hạn làm việc tại
Việt Nam, không còn nhu cầu đi lại thường xuyên tại Việt Nam, doanh nghiệp, cơ
quan có hợp tác với doanh nhân đó có trách nhiệm thông báo cho Sở Ngoại vụ để
trình UBND thành phố thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan đến công tác xét, cho phép sử dụng
thẻ ABTC
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định
này.
2. Các sở, ngành trong phạm vi
chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện Quy định
này.
Điều 10.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu
có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở Ngoại
vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.
MẪU TỜ KHAI XIN PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
TÊN
CQ/DOANH NGHIỆP
-------
Số:……
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng
- Sở Ngoại vụ thành phố Đà Nẵng
|
1. Họ và
tên:....................................................................2. Nam,
nữ:.....................
3. Sinh
ngày............tháng..........năm.................tại: ………………………………….
4. Nơi đăng ký nhân khẩu thường
trú:.....................................................................
5. Hộ chiếu số:.................................................Loại:................................................
6. Cấp
ngày:............/.........../............... Giá trị đến
ngày............/............./...............
7. Cơ quan cấp:.......................................................................................................
8. Tên cơ quan/ doanh nghiệp:
…………………………………………………..........
………………………………………………………………………………………………
Địa chỉ:
…………………………………………………………………….………………
………………………………………………………………………………………………
Điện thoại:
…………………………………………………………………………………
9. Chức vụ hoặc nghề nghiệp:
10. Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh/ Quyết định thành lập doanh nghiệp số: ……………………………, ngày ………………………, do
……………...
………………………………….. cấp.
Ngành nghề kinh doanh:
…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………….
Đề nghị xét, cho phép cấp thẻ
ABTC đến nền kinh tế thành viên:
..................…….…………………………………………………....................................
Mục đích:
……………………………………………………………………………………
...................................................................................................................................
Kính đề nghị quý cơ quan xem
xét, giải quyết./.
Xác
nhận
Thủ
trưởng doanh nghiệp hoặc cơ quan trực tiếp quản lý người đề nghị xét, cho
phép sử dụng thẻ ABTC xác nhận lời khai trên là đúng
Ngày............tháng............năm............
(Người
xác nhận ghi rõ họ tên,
chức vụ và đóng dấu)
|
Làm
tại......……ngày...../...../........
Người
đề nghị ký và ghi rõ họ tên
|